Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học A Nhà Bàng

docx 8 trang Người đăng dothuong Lượt xem 671Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học A Nhà Bàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học A Nhà Bàng
Trường THBT A Nhà Bàng
Lớp: 5C
Họ và tên: ............
Điểm
Nhận xét:
Kiểm tra giữa kì II
Môn: Tiếng Việt
Năm học 
2016 - 2017
1. Giám thị 1:.
2. Giám thị 2:.....
1. Giám khảo 1:.....
2. Giám khảo 2:.....
A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
 II. Đọc thầm và làm bài tập.
Bài "Trí dũng song toàn"
	Mùa đông năm 1637, thám hoa Giang Văn Minh được vua Lê Thần Tông cử đi sứ Trung Quốc. Chờ rất lâu mà vẫn không được vua nhà Minh cho tiếp kiến, ông vờ khóc lóc rất thảm thiết. Vua Minh liền hạ chỉ mời ông đến hỏi cho ra lẽ.
	Thám hoa vừa khóc vừa than rằng:
	- Hôm nay là ngày giỗ cụ tổ năm đời của thần, nhưng thần không có mặt ở nhà để cúng giỗ. Thật là bất hiếu với tổ tiên!
	Vua Minh phán:
	- Không ai phải giỗ người đã chết từ năm đời. Sứ thần khóc lóc như vậy thật không phải lẽ!
	Giang Văn Minh nghe vậy, bèn tâu:
	- Vậy, tướng Liễu Thăng tử trận đã mấy trăm năm, sao hằng năm nhà vua vẫn bắt nước tôi cử người mang lễ vật sang cúng giỗ?
	Biết đã mắc mưu sứ thần, vua Minh vẫn phải nói:
	- Từ nay trở đi, nước ngươi không phải góp giỗ Liễu Thăng nữa.
	Từ đó, nước ta mới thoát khỏi nạn mỗi năm cống nạp một tượng vàng để đền mạng Liễu Thăng.
	 Lần khác, khi Giang Văn Minh vào yết kiến, vua Minh sai một đại thần ra vế đối:
	- Đồng trụ đến giờ rêu vẫn mọc.
	Biết họ ngạo mạn nhắc chuyện Mã Viện dẹp cuộc nổi dậy của Hai Bà Trưng, Giang Văn Minh cứng cỏi đáp lại ngay:
	- Bạch Đằng thuở trước máu còn loang.
	Thấy sứ thần Việt Nam dám lấy việc quân đội cả ba triều đại Nam Hán, Tống và Nguyên đều thảm bại trên sông Bạch Đằng để đối lại, vua Minh giận quá, sai người ám hại ông.
	Thi hài Giang Văn Minh được đưa về nước. Vua Lê Thần Tông đến tận linh cữu ông, khóc rằng:
	- Sứ thần không làm nhục mệnh vua, xứng đáng là anh hùng thiên cổ.
	Điếu văn của vua Lê còn có câu: “Ai cũng sống, sống như ông, thật đáng sống. Ai cũng chết, chết như ông, chết như sống.”
	Theo ĐINH XUÂN LÂM- TRƯƠNG HỮU QUÝNH và TRUNG LƯU
A.I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
A.II. Đọc thầm và làm bài tập
Học sinh đọc thầm bài " Trí dũng song toàn ". Dựa vào nội dung bài, khoanh vào câu trả lời đúng cho các câu 1,3,4,6,7, hoàn thành yêu cầu bài tập câu 2,5,8,9.
Câu 1: (0,5 điểm). Thám hoa Giang Văn Minh đã giả vờ khóc lóc thảm thiết để:
a. Vua nhà Minh mau cho vào tiếp kiến.
b. Để ông mau được về quê nhà.
c. Vua nhà Minh mắc mưu do ông bày ra.
d. Cả 3 ý trên.
Câu 2: (0,5 điểm) Nước ta phải cống lễ vật để cúng giỗ ai ? Và lễ vật đó là gì?
..
..
Câu 3: (0,5 điểm). Nhờ ai mà nước ta thoát khỏi nạn cống nạp ?
a. Vua Lê Thần Tông
b. Thám hoa Giang Văn Minh
c. Hai Bà Trưng
Câu 4: (0,5 điểm) Nghĩa cụm từ “trí dũng song toàn” là:
a. Vừa gan dạ vừa dũng mãnh
b. Vừa mưu trí vừa dũng cảm
c. Vừa trí tuệ vừa anh dũng
Câu 5: (0,5điểm) Câu nào trong điếu văn của vua Lê làm em tâm đắc nhất? 
Câu 6: (0,5 điểm) Em học tập được ở Thám hoa Giang Văn Minh:
a. Đức tính dũng cảm, không sợ chết.
b. Luôn đặt danh dự dân tộc lên trên hết.
c. Sự mưu trí, kiên cường, bất khuất, lòng tự tôn dân tộc.
Câu 7: (0,5 điểm) Từ đồng nghĩa với từ “cứng cỏi” là:
a. Cứng cáp
b. Cứng ngắc
c. Vững vàng
Câu 8: (0,5 điểm) Em hãy đặt một câu với cụm từ “trí dũng song toàn”
Câu 9. (1 điểm) Tìm một câu ghép trong bài tập đọc trên và xác định chủ ngữ, vị ngữ.
Trường THBT A Nhà Bàng
Lớp: 5C
Họ và tên: ............
Điểm
Nhận xét:
Kiểm tra giữa kì II
Môn: Tiếng Việt
Năm học 
2016 - 2017
1. Giám thị 1:.
2. Giám thị 2:.....
1. Giám khảo 1:.....
2. Giám khảo 2:.....
1. Chính tả (nghe – viết) (5đ)
Trí dũng song toàn
2. Tập làm văn (5đ)
 	Đề bài : Em hãy tả một đồ vật mà em thích nhất.
Bài làm
PHÒNG GD và ĐT TỊNH BIÊN HƯỚNG DẪN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ II
TRƯỜNG THBT ”A” NHÀ BÀNG MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5
 Năm học : 2016 – 2017
A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm 
 I. Đọc thành tiếng: 5 điểm 
 1. Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. 
 Nội dung kiểm tra: Gồm 5 bài đã học ở giữa kì I, GV ghi tên bài, số trang, đoạn văn (khổ thơ) vào phiếu gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc 1 đoạn văn (khổ thơ) khoảng 110 tiếng/phút (trong bài bốc được) sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn văn (khổ thơ) đã đọc do GV nêu .
 Bài 1 : Tiếng rao đêm (TV 5 tập II trang 30) 
 Bài 2 : Chú đi tuần	 	 (TV 5 tập II trang 51) 
 Bài 3 : Nghĩa thầy trò (TV 5 tập II trang 79)
 Bài 4: Đất nước (TV 5 tập II trang 94)
 Bài 5 : Tranh làng Hồ (TV 5 tập II trang 88)
2. Giáo viên đánh giá, cho điểm :
 - Đọc rành mạch, trôi chảy, đúng tiếng , đúng từ : 1 điểm.
+ Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng : 0 ,5 điểm 
+ Đọc sai quá 5 tiếng : 0 điểm 
 - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu , các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm
 	+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ : 0,5 điểm 
+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0 điểm 
 - Giọng đọc có thể hiện diễn cảm : 1 điểm
 - Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút ) : 1 điểm 
 	+ Đọc từ 1 đến 2 phút : 0,5 điểm
+ Đọc quá 2 phút : 0 điểm
 - Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu : 1 điểm 
 	+ Trả lời chưa đúng ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm 
+ Trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm 
	* Đối với các bài tập đọc thuộc thể thơ, giáo viên yêu học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu cần đạt.
II. Đọc thầm và làm bài tập : 5 điểm 
 GV yêu cầu học sinh đọc kĩ bài văn rồi đánh dấu x vào trước ý cho là đúng nhất với câu hỏi nêu ra hoặc làm đúng yêu cầu của câu hỏi, mỗi ý đúng (câu đúng) đạt điểm theo biểu điểm sau :
CÂU
01
02
03
04
05
06
07
08
09
ĐiỂM
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1
ĐÁP ÁN
C
B
B
C
C
* Lưu ý: 
Câu 2: Nước ta phải cống lễ vật để cúng giỗ Liễu Thăng. Và lễ vật đó là một tượng vàng đền mạng Liễu Thăng.
Câu 5: Trong điếu văn của vua Lê làm em tâm đắc nhất là câu: “Ai cũng sống, sống như ông, thật đáng sống. Ai cũng chết, chết như ông, chết như sống.”
Câu 8: Đặt một câu với cụm từ “trí dũng song toàn” : 
Thám hoa Giang Văn Minh là một người trí dũng song toàn.
Câu 9. Câu ghép trong bài tập đọc trên và xác định chủ ngữ, vị ngữ.
Thấy sứ thần Việt Nam // dám lấy việc quân đội cả ba triều đại Nam Hán, Tống và Nguyên 
	CN VN
đều thảm bại trên sông Bạch Đằng để đối lại, vua Minh // giận quá, sai người ám hại ông.
	VN 	CN	VN
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN KIỂM TRA GIỮA KÌ I
 TỊNH BIÊN MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 
 Năm học : 2016– 2017
B. KIỂM TRA VIẾT : 10 điểm
 I. Viết chính tả : 5 điểm 
 1. Giáo viên đọc cho HS viết chính tả 
 Trí dũng song toàn
	Mùa đông năm 1637, thám hoa Giang Văn Minh được vua Lê Thần Tông cử đi sứ Trung Quốc. Chờ rất lâu mà vẫn không được vua nhà Minh cho tiếp kiến, ông vờ khóc lóc rất thảm thiết. Vua Minh liền hạ chỉ mời ông đến hỏi cho ra lẽ.
	Thám hoa vừa khóc vừa than rằng:
	- Hôm nay là ngày giỗ cụ tổ năm đời của thần, nhưng thần không có mặt ở nhà để cúng giỗ. Thật là bất hiếu với tổ tiên!
	Vua Minh phán:
	- Không ai phải giỗ người đã chết từ năm đời. Sứ thần khóc lóc như vậy thật không phải lẽ!
	Giang Văn Minh nghe vậy, bèn tâu:
	- Vậy, tướng Liễu Thăng tử trận đã mấy trăm năm, sao hằng năm nhà vua vẫn bắt nước tôi cử người mang lễ vật sang cúng giỗ?
	Biết đã mắc mưu sứ thần, vua Minh vẫn phải nói:
	- Từ nay trở đi, nước ngươi không phải góp giỗ Liễu Thăng nữa.
	Từ đó, nước ta mới thoát khỏi nạn mỗi năm cống nạp một tượng vàng để đền mạng Liễu Thăng.
	Theo ĐINH XUÂN LÂM- TRƯƠNG HỮU QUÝNH và TRUNG LƯU
2. Đánh giá , cho điểm :
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm. 
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, thanh ; chữ thường – chữ hoa) : trừ 0,5 điểm .
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn  trừ 1 điểm toàn bài .
Lưu ý : đối với HS thuộc vùng dân tộc trừ 1 điểm khi sai 3 lỗi. 
II. Tập làm văn : 5 điểm 
 1. Đề bài: Em hãy tả một đồ vật mà em thích nhất.
 2. Hướng dẫn đánh giá , cho điểm 
 	- Học sinh viết được một bài văn tả cảnh (có mở bài, thân bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu đề bài.
 - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.
 - Lời văn rõ ràng, mạch lạc, sử dụng dấu câu hợp lí, đúng chỗ.
- Biết sử dụng có hiệu quả các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá, trong văn miêu tả. Bài tả sinh động, biết kết hợp hài hoà các yếu tố trên, giàu cảm xúc và có sức thuyết phục, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.
(Tuỳ theo mức độ sai sót về ý , về diễn đạt và chữ viết , có thể cho các mức điểm: 4,5 ; 4 ; 3,5 ; 3 ; 2,5 ; 2 ; 1,5 ; 1 ; 0,5).
Lưu ý: Đối với những bài đạt được điểm 4, điểm 5, là những bài có sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi tả để bài văn sinh động hơn. 
Ma trận đề Tiếng Việt
Mạch
KT, KN
Số câu,
Số điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
Đọc hiểu văn bản
Số câu 
2
2
1
1
6
Số điểm
1
1
0,5
0,5
3
Kiến thức T Việt
(LT và C)
Số câu 
1
1
1
3
Số điểm
0,5
0,5
1
2
Tổng
Số câu 
3
3
1
2
9
Số điểm 
1,5
1,5
0,5
1,5
5

Tài liệu đính kèm:

  • docxkiemtragiuakiII TV.docx