Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2014-2015 - Trường Tiểu học Số 1 Trà Sơn (Có đáp án)

doc 3 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 16/07/2022 Lượt xem 190Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2014-2015 - Trường Tiểu học Số 1 Trà Sơn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2014-2015 - Trường Tiểu học Số 1 Trà Sơn (Có đáp án)
Trường Tiểu học Số 1 Trà Sơn 
Lớp: 4........... 
Họ và tên:........................................ 
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I
NĂM HỌC: 2014 -2015
 Môn : Tiếng Việt
 Thời gian: 60 phút
Điểm:
Lời phê:
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Học sinh lên bốc thăm đọc và trả lời nội dung một trong các bài sau:
+ Ông Trạng thả diều. (Trang 104)
+ Văn hay chữ tốt. ( trang 129)
+ Cánh diều tuổi thơ. (trang 146)
+ Tuổi Ngựa. (Trang 149- HTL)
+ Kéo co. (Trang 155)
2. Đọc thầm và làm bài tập ( 6 điểm)
BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ
Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc.
Một hôm có người mang một khối ngọc đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn.
Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể tưởng tượng nổi.
Theo Lâm Ngũ Đường.
* Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng (Từ câu 1 đến câu 3) và viết câu trả lời cho câu 4, câu 5.
Câu 1: Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì ?
A. Thiên nhiên.	B. Đất sét.	C. Đồ ngọc.
Câu 2: Điều gì ở Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc:
A. Sự tinh tế.	B. Sự chăm chỉ.	C. Sự kiên nhẫn.
Câu 3: Điều kiện nào là quan trọng nhất khiến Trương Bạch trở thành một nghệ nhân tài giỏi ? 
A. Có tài nặn con giống y như thật ngay từ nhỏ.
B. Gặp được thầy giỏi truyền nghề cho.
C. Say mê, kiên nhẫn và làm việc hết mình.
Câu 4: Bài văn trên có mấy danh từ riêng ?
A. Một danh từ ( là từ: .)
B. Hai danh từ ( là các từ: )
C. Ba danh từ ( là các từ:  )
Câu 5: Trong câu “ Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn” có mấy tính từ:
A. Một tính từ ( là từ: .)
B. Hai tính từ ( là các từ: )
C. Ba tính từ ( là các từ: ..)
Câu 6: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả nghe viết ( 5 điểm)
2. Tập làm văn ( 5 điểm) Đề bài: Tả chiếc áo em thường mặc đến lớp
.......................................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 4
CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2014-2015
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 diểm)
- HS đọc to rõ ràng, diễn cảm, trả lời câu hỏi đúng ghi 4 điểm.
- HS đọc to rõ ràng, diễn cảm, trả lời câu hỏi chưa được ghi 3 điểm.
- Còn lại GV linh động ghi điểm tùy theo mức độ đọc của HS.
2. Đọc thầm và làm bài tập ( 6 điểm)
Câu 1: A 
Câu 2: C 
Câu 3: C
Câu 4: B. Hai danh từ (là các từ: Trương Bạch, Quan Âm)
Câu 5: B. Hai tính từ (là các từ: tuyệt trần, mĩ mãn)
Câu 6: Lúc nhàn rỗi, cậu / nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
 CN VN
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm) 	Bài: VĂN HAY CHỮ TỐT 
Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
	Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
	Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.
* Bài viết rõ ràng, đúng chính tả, sạch sẽ ghi 5 điểm.
- Viết thiếu tiếng hoặc sai cả tiếng trừ 0,5 điểm.
- Viết thiếu dấu hoặc sai 4 dấu trừ 1 điểm.
- Viết sai phụ âm đầu hoặc vần trừ 0,25 điểm.
- Không viết hoa 2 chữ trừ 0,25 điểm.
- Bài viết không sạch sẽ trừ 0,5 điểm.
- Còn lại GV linh động ghi điểm.
2. Tập làm văn (5 điểm)
- Viết rõ ràng, đầy đủ 3 phần, đúng theo thứ tự ghi 5 điểm.
- Viết rõ ràng, theo một đoạn văn, đúng theo thứ tự ghi 4 đến 4,5 điểm.
- Viết còn chung chung, dùng từ hay ghi 3 đến 3,5 điểm.
- Viết còn chung chung, lặp từ ghi 2 đến 2,5 điểm.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5-4-3,5.... 1; 0,5

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_h.doc