Trường Tiểu học Số 1 Trà Sơn Lớp: 3........... Họ và tên:........................................ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I NĂM HỌC: 2014 -2015 Môn : Tiếng Việt Thời gian: 60 phút Điểm: Lời phê: A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I/ Đọc thành tiếng: (6 điểm) * Học sinh đọc đoạn văn khoảng 50 chữ thuộc chủ đề đã học từ tuần 10 đến tuần 17 đã học. II/ Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) BIỂN ĐẸP Biển sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ nhỏ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui. Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu sắc ấy phần lớn là do mây trời và ánh sáng tạo nên. Theo VŨ TÚ NAM Đọc thầm bài “BIỂN ĐẸP”, sau đó khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu 1: Bài văn trên tả cảnh biển vào lúc nào ? A. Buổi sớm B. Buổi chiều. C. Cả sáng sớm, trưa và chiều Câu 2: Sự vật nào trên biển được miêu tả nhiều nhất ? A. Cánh buồm. B. Con thuyền. C. Mây trời. Câu 3: Vẻ đẹp muôn màu sắc của biển do những gì tạo nên ? A. Mây trời và ánh sáng. B. Mây trời. C. Những cánh buồm. Câu 4: Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh ? A. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. B. Những chiếc buồm nâu trên biển như đàn bướm múa lượn. C. Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ nhỏ. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả: (Nghe-viết) (5 điểm) - 15 phút .......................................................................................................................................................... 2. Tập làm văn: (5 điểm) - 25 phút. Đề: Hãy viết một bức thư có nội dung thăm hỏi, báo tin với một người mà em yêu quý (như : ông, bà, chú, bác, cô giáo cũ, bạn cũ,...) dựa theo gợi ý dưới đây: - Dòng đầu thư : Nơi gửi, ngày...tháng...năm.... - Lời xưng hô với người nhận thư. - Nội dung thư (từ 5 đến 7 câu): Thăm hỏi (về sức khỏe, cuộc sống hằng ngày của người nhận thư ...), báo tin (về tình hình học tập, sức khỏe của em ...). Lời chúc và hứa hẹn - Cuối thư : Lời chào; kí tên. ........................ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 3 CUỐI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2014-2015 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: 6 điểm. 2. Đọc thầm và làm bài tập: 4 điểm. Mỗi câu đúng được 1 điểm Câu 1: C Câu 2: A Câu 3: A Câu 4: B B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (nghe – viết): 5 điểm Đôi bạn Về nhà, Thành và Mến sợ bố lo, không dám kể cho bố nghe chuyện xảy ra. Mãi khi Mến đã về quê, bố mới biết chuyện. Bố bảo: - Người ở làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại. Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp được 5 điểm. Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định cứ 3 lỗi trừ 1 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn ... toàn bài trừ tối đa 0,5 điểm. 2. Tập làm văn: 5 điểm HS viết đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm : - Viết được bức thư ngăn theo gợi ý ở đề bài (đủ các phần của một bức thư); riêng phần nội dung thư viết được 4-5 câu trở lên. - Viết câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. * Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.
Tài liệu đính kèm: