TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ THÀNH Họ và tên ....................................................... Lớp 4...... BÀI KIỂM ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 Năm học 2016 - 2017 (Thời gian 90 phút, không kể thời gian phát đề) Điểm bài kiểm tra Nhận xét của giáo viên A- KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) Giáo viên cho từng HS đọc các đoạn văn ( hoặc đoạn thơ) kết hợp trả lời câu hỏi của mỗi đoạn sau : Tên chúa tàu ấy cao lớn, vạm vỡ, da lưng sạm như gạch nung. Trên má hắn có một vết sẹo chém dọc xuống, trắng bệch. Hắn uống lắm rượu đến nỗi nhiều đêm như lên cơn loạn óc, ngồi hát những bài ca man rợ. (Khuất phục tên cướp biển - SGK Tiếng việt 4 tập 2). Đoạn này cho thấy hình ảnh tên chúa tầu như thế nào? M1 Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé. (Thắng biển - SGK tiếng việt 4 tập 2). a,Hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh nói lên sự đe dọa của cơn bão biển? M3 b, Hãy tìm những hình ảnh so sánh trong đoạn văn ? M2 Con chó chậm rãi lại gần. Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như hòn đá rơi trước mõm con chó. Lông sẻ già dựng ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết. Nó nhảy hai ba bước về phía cái mõm há rộng đầy răng của con chó. (Con sẻ - SGK tiếng việt 4 tập 2) Câu hỏi: Vì sao con sẻ mẹ dũng cảm lao xuống cứu con ? M 4 II. Đọc hiểu (30 phút) Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi: Chiều ngoại ô Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều. Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt.,b Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu. Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Theo NGUYỄN THỤY KHA * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập: Câu 1 (0,5 điểm): Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào? ( M 1 ) A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn. B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh. C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt. D. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp. Câu 2 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống? (M1 A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. D. Những hoa rau muống tím lấp lánh thì thầm trong gió. Câu 3 (0,5 điểm): Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô? (M 2) A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình. B. Được hít thở bầu không khí trong lành. C. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn D. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Câu 4 (0,5 điểm): Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy? (M 3) A. Mát mẻ, mơn mởn, lấp lánh, thì thầm, mênh mông. B. Thiết tha, ao ước, thoang thoảng, vắng lặng, chen chúc. C. Vi vu, trầm bổng, phố xá, mềm mại, lâng lâng. D. Vi vu, thì thầm, thoang thoảng, phố xá, trầm bổng. Câu 5 (0,5 điểm): Từ cùng nghĩa với từ “bao la” là: (M1) A. Cao vút B. Bát ngát C. Thăm thẳm D. Mát mẻ Câu 6 (1 điểm): Câu văn sau: "Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh." có mấy tính từ ? ( M3) A. Một tính từ. Đó là: ........................................................................................... B. Hai tính từ. Đó là: ............................................................................................ C. Ba tính từ. Đó là: .......................................................................................... D. Bốn tính từ: Đó là: . Câu 7 (0,5điểm): Câu "Những cánh diều mềm mại như cánh bướm." thuộc mẫu câu nào đã học? (M2) A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì? Câu 8 (1 điểm): Thêm trạng ngữ cho câu sau, viết lại câu đã thêm trạng ngữ. (M2) Rau muống lên xanh mơn mởn. ................................................................................................................................. Câu 9 (1 điểm): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: (M3) Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Chủ ngữ:........................................................................ Vị ngữ: ..................................................................... Câu 10 (1 điểm): Tìm hình ảnh nhân hóa trong câu văn sau ? (M4) Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. B - KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (Nghe - viết, 15 phút) Đường đi Sa Pa Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ. Trích: Đường đi SaPa (TV4 - Tập II - trang 102) II. Tập làm văn (5 điểm): 30 phút Đề bài: Sân trường em có rất nhiều loài cây. Hãy tả một cây mà em thích. Hướng dẫn chấm bài kiểm tra cuối học kỳ II Môn : Tiếng Việt - lớp 4 A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I/. ĐỌC THÀNH TIẾNG : (3 điểm) Đánh giá, cho điểm: Giáo viên đánh giá, cho điểm đọc thành tiếng dựa vào những yêu cầu sau: 1. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) 2. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm ) 3. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) 4. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm ) * Lưu ý : Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. II/. ĐỌC HIỂU ( 7 điểm) Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau: Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án B C C A B B B Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1 0,5 Câu 6: Hai tính từ: Xanh mơn mởn, Tím lấp lánh Câu 8 (1 điểm): Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn. Câu 9 (1 điểm): Chủ ngữ: Chiều hè ở ngoại ô Vị ngữ: thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Câu 10: ( 1 điểm): Hình ảnh nhân hóa: đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. B . BÀI KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (2 điểm, thời gian 15 phút) GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra Đường đi Sa Pa (TV4 - Tập II - Trang 102) Viết đoạn: “Xe chúng tôi liễu rủ” - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,2 điểm. II. Tập làm văn (8 điểm): 35 phút * Yêu cầu: - Học sinh xác định đúng đề bài, kiểu bài tả cây cối: viết được bài văn hoàn chỉnh đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài), kết hợp bộc lộ cảm xúc của người viết. Độ dài bài viết khoảng 12-> 15 câu. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch. * Cho điểm: - Đảm bảo các yêu cầu trên: 8 điểm - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm cho phù hợp với thực tế bài viết.. - Lạc đề không cho điểm. * Lưu ý: - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách - kiểu chữ; hoặc trình bày bẩn bị trừ 1 điểm toàn bài. - Toàn bài kiểm tra bày sạch đẹp GV cho điểm tối đa. B/. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I/. Viết chính tả (nghe – viết): 2 điểm Đánh giá, cho điểm: - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng , trình bày sạch đẹp: 2 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần , thanh ; chữ thường , chữ hoa ) : trừ 0,2 điểm. - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày dơ bẩn bị trừ 0,2 điểm toàn bài. II/.Tập làm văn: 8 điểm . Đánh giá, cho điểm - Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm: + Học sinh viết được một bài văn thể loại tả người (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài. + Viết câu đúng ngữ pháp, dung từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết. * Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người. TÀI LIỆU THAM KHẢO RA ĐỀ THI TÀI LIỆU THAM KHẢO RA ĐỀ THI 1 - Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 tập 2. 2- Sách giáo viên Tiếng Việt 4 tập 2. 3- Trên Mạng Internet.
Tài liệu đính kèm: