Đề kiểm tra định kì học kì II Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học La Ngâu

doc 6 trang Người đăng dothuong Lượt xem 415Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì học kì II Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học La Ngâu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kì học kì II Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học La Ngâu
PHÒNG GD & ĐT TÁNH LINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC LA NGÂU
Tên học sinh:.
 Lớp:
 KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2016 – 2017
 Môn: TIẾNG VIỆT 
Thời gian: 40 phút (không kể thời gian phát đề)
Điểm 
Nhận xét bài kiểm tra
Ghi bằng số
Ghi bằng chữ
ĐỀ:
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc thành tiếng 1 trong các đoạn sau, thời gian đọc khoảng 1 phút, sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
1. Đoạn: Xe chúng tôiliễu rủ, Bài "Đường đi Sa Pa" TV4 tập 2, trang 102
2. Đoạn: Thái Bình Dương.công việc mình làm, Bài "Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất" TV4 tập 2, trang 114
3. Đoạn: Khu đền chính.như xây gạch vữa, Bài "Ăng-co Vát" TV4 tập 2, trang 123
4. Đoạn: Ôi chao..phân vân, Bài "Con chuồn chuồn nước" TV4 tập 2, trang 127
5. Đọc thuộc lòng bài "Dòng sông mặc áo" TV4 tập 2, trang 118
6. Một nhà văn đã từng nóilàm hẹp mạch máu, Bài "Tiếng cười là liều thuốc bổ" TV4 tập 2, trang 153
7. Đọc thuộc lòng 2 bài thơ "Ngắm trăng" & “Không đề” TV4 tập 2, trang 137-138
 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7điểm) (Thời gian : 35 phút)
 Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Chiều ngoại ô
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. 
Theo Nguyễn Thụy Kha
Em hãy đọc thầm bài “Chiều ngoại ô” rồi trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất. 
Câu 1 (0,5điểm): Bài văn miêu tả cảnh gì?(Mức 1)
A. Cảnh buổi chiều ở làng quê.
B. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô .
C. Cảnh buổi chiều ở vùng biển.
Câu 2 (0,5điểm): Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống ?(Mức 1)
A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người.
B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống.
C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.
Câu 3 (0,5điểm) : Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô ?(Mức 2)
A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình.
B. Được hít thở bầu không khí trong lành.
C. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn.
Câu 4 (0,5điểm) : Từ cùng nghĩa với từ ước mơ là:?(Mức 2)
A. kỉ niệm 
B. êm dịu
C. mơ ước
Câu 5 (0,5điểm) : Câu văn sau:" Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh." Trạng ngữ là:(Mức 1)
A. Mùa hè
B. Rau muống lên xanh mơn mởn
C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn
Câu 6 (1điểm) : Câu “Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng”. Em hãy chuyển thành câu hỏi Ai thế nào? (Mức 3)
............................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Câu 7 (1 điểm): Chuyển câu kể sau thành câu cảm: “Cánh diều mềm mại như cánh bướm.” ( Mức 3)
...........................................................................................................................................
Câu 8 (0.5điểm) : Gạch dưới trạng ngữ trong câu sau và cho biết trạng ngữ bổ sung ý nghĩa gì? ( Mức 2)
Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. 
................................................................................................................................
Câu 9:(1 điểm) Em hiểu được điều gì qua bài học này? ( Mức 4)
.
Câu 10 (1 điểm) : Chiều mùa hè ở quê em như thế nào? ( Mức 4)
.
II. Phần viết:
1. Viết chính tả: (2 điểm)
GV đọc cho học sinh viết. Thời gian khoảng 12 phút.
Bánh giầy bánh chưng
Một hôm, Lang Liêu nằm mộng thấy có vị Thần đến bảo: "Này con, vật trong trời đất không có gì quý bằng gạo, vì gạo là thức ăn nuôi sống con ngườị Con hãy lấy gạo nếp làm bánh hình tròn và hình vuông tượng trưng cho trời và đất. Hãy lấy lá bọc ngoài, đặt nhân trong ruột bánh, tượng trưng cho cha mẹ sinh thành". Tỉnh dậy, chàng làm theo lời Thần dặn, chọn gạo nếp thật tốt làm bánh vuông, còn gọi là bánh chưng, giã xôi làm bánh tròn, còn gọi là bánh giầỵ Lá xanh bọc ở ngoài và nhân ở trong ruột bánh.
.
.
.
2.Tập làm văn: (7 điểm)
Hãy tả một con vật mà em thích nhất.
.
.
.
.
.
.
 *Đáp án-Hướng dẫn chấm:
I. Phần đọc:
1. Phần đọc thành tiếng : (3 đ)
*Cách đánh giá, cho điểm :
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ : 0.5điểm.
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng : 0,5 điểm ; đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm )
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm.
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ : 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0 điểm)
+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm : 1 điểm.
(Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm : 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0 điểm)
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu : 0,5 điểm.
(Đọc quá 1 đến 2 phút : 0,5 điểm; đọc quá 2 phút : 0 điểm)
+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu : 1 điểm.
(Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm)
2. Phần đọc thầm : (7 đ)
 	Kết quả là: câu 1: b; câu 2: c ; câu 3: c ; câu 4: c, câu 5: a, câu 6: b
 	Câu 7: Ôi! Cánh diều mềm mại như cánh bướm!
Câu 8: Trạng ngữ: Ngồi bên nơi cắm diều. Chỉ ý nghĩa nơi chốn
 	Câu 9: Nội dung: Bài văn miêu tả cảnh buổi chiều hè ở một vùng ngoại ô.
 Câu 10: Tùy HS viết được từ 2 câu trở lên nói về mùa hè ở La Ngâu. GV căn cứ theo mức độ mà cho điểm. ( 1 câu- 0.5 điểm; từ 2 câu trở lên – 1 điểm)
II. Phần viết:
1. Viết chính tả: (2 điểm)
Sai 1 lỗi (âm đầu, vần, thanh,) trừ 0,25 điểm.
Bài viết không mắc lỗi nào nhưng trình bày dơ, chữ viết cẩu thả thì trừ 0,5 điểm cho toàn bài.
2. Tập làm văn: (8 điểm)
Yêu cầu: HS viết được bài văn đúng thể loại, độ dài khoảng 15 đến 18 dòng, có đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Biết tả bao quát cũng như tả từng bộ phận (hoặc tả từng thời kì phát triển của cây), nêu được ích lợi của cây. Biết cách dùng từ, đặt câu, ít sai chính tả.
Tuỳ mức độ, GV cân đối cho điểm theo các mốc: 8- 7, 6- 5, 4-3, 2-1
 Ma trận câu hỏi đề kiểm tra
TT
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
rp Á
Tông
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Đọc hiểu văn bản
Số
câu
2
2
1
1
6
Câu
số
1-2
3-4
5
6
2
Kiến thức tiếng Việt
Số
câu
1
1
1
1
4
Câu
số
7
8
9
10
Tông số câu
3
3
2
2
10

Tài liệu đính kèm:

  • docĐỀ TIẾNG VIỆT CUỐI HKII- AN- LỚP 4.doc