Đề kiểm tra định kì học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Nguyễn Hải Sinh Thành

docx 2 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 22/07/2022 Lượt xem 264Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Nguyễn Hải Sinh Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kì học kì I môn Tiếng Việt  Lớp 5 - Nguyễn Hải Sinh Thành
Trường: Tiểu học Lê Văn Tám
Lớp 5A6
Họ & tên: Nguyễn Hải Sinh Thành
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I
Môn: Tiếng Việt 5
Thời gian: 40 phút 
I. Đọc thầm văn bản và khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi:
ĐỒNG TIỀN VÀNG
Một hôm, vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi, ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:
- Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.
- Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả cho ông ngay.
Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự :
- Thật chứ ?
- Thưa ông, thật ạ. Cháu không phải là một đứa bé xấu.
Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu đồng tiền vàng.
Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy một cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nổi buồn.
- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô – be cháu một đồng tiền vàng không ạ?
Tôi khẽ gật đầu, cậu bé tiếp :
- Thưa ông, đây là tiền của ông. Anh Rô – be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm nhà.
Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong một cậu bé nghèo.
Câu 1: Người khách đưa đồng tiền vàng cho cậu bé bán diêm vì:
A. Ông không có tiền lẻ.
B. Ông thương cậu bé nghèo.
C. Người khách muốn cho tiền cậu bé nghèo.
D. Ông tin cậu bé sẽ làm như cậu nói, quay lại trả tiền thừa.
Câu 2: Rô – be không tự mang trả tiền thừa cho khách vì:
A. Rô – be  bị xe tông gãy chân, đang nằm ở nhà.
B. Rô – be  bị bệnh đang nằm ở nhà.
C. Rô – be  bị tai nạn, đang nằm ở bệnh viện.
D. Rô – be  không thể mang trả ông khách được. 
Câu 3: Việc Rô – be trả lại tiền thừa cho khách đáng quý ở điểm:
A. Tuy nghèo nhưng Rô – be không tham lam.
B. Dù gặp tai nạn nhưng Rô-be vẫn tìm cách thực hiện lời hứa.
C. Rô-be muốn kiếm thật nhiều tiền để phụ giúp gia đình.
D. Rô-be đã làm cho vị khách hết lo lắng.
Câu 4: Câu “Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong một cậu bé nghèo” từ:
A. Tôi là danh từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?
B. Tôi là đại từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?
C. Tôi là đại từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì??
D. Tôi là danh từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì?
Câu 5: Từ “cháu” trong câu “Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng” thuộc từ loại:
A. Đại từ B. Danh từ
C. Tính từ D. Động từ
Câu 6: “Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà”. Quan hệ từ “vì” trong câu thể hiện mối quan hệ:
A. Tương phản B. Điều kiện - kết quả C. Tăng tiến D.  Nguyên nhân – kết quả
Câu 7: Viết một câu có từ “ Lông “ là Nghĩa gốc
Lông chân của anh ấy cứ mọc dài ra

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nguyen_hai.docx