Trường TH Ba Khâm Họ và tên: Lớp: 4 . Ngày kiểm tra : .. BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ I - LỚP 4 Năm học 2015- 2016 Môn: Toán Thời gian: 40 phút Điểm: Giáo viên chấm: A/ Trắc nghiệm : ( 4 điểm ) Bài 1: (3 điểm) Chọn và khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. Câu1: Số bốn trăm linh hai nghìn bốn trăm hai mươi viết là: A. 4 002 400 B. 4 020 420 C. 402 420 D. 240 240 Câu 2: Trong các số : 57 ; 234 ; 5270 ; 77285 . Số chia hết cho 2 và 5 là : A. 57 B. 234 C. 5270 D. 77285 Câu 3: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 7 yến 8 kg = ............kg là: A. 78 kg B. 780 kg C. 7008 kg D. 708 kg B/ Tự luận ( 6 điểm ) Bài 2: ( 2 điểm). Đặt tính rồi tính : 324 489 + 446 357 986 769 – 342 538 .. .. . .. . 287 x 24 13068 : 27 .. .. . .. . Bài 3: (2 điểm) Tìm x a/ x + 2581 = 4621 b/ x - 935 = 532 .. .. . .. . Bài 4: (2 điểm) Tuổi Chị và tuổi Em cộng lại được 36 tuổi . Em kém Chị 8 tuổi . Hỏi Chi bao nhiêu tuổi , Em bao nhiêu tuổi ? Giải Phòng GD$ĐT Ba Tơ Trường tiểu học Ba Khâm HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: TOÁN LỚP 4 KIỂM TRA CUỐI KỲ I Bài 1: 3 điểm Đúng mỗi câu cho 0,5 điểm. Câu 1 : C. 420402 ; Câu 4 : C. 6500 Câu 2 : B. 28697 ; Câu 5 : C. Hai góc vuông, một góc nhọn, một góc tù. Câu 3 : A. 78 kg ; Câu 6 : B. 48 Bài 2: 2 điểm - Đúng mỗi phép tính cho 0,5 điểm. *** 770846 ; *** 644231 *** 6864 ; *** 484 Bài 3: 2 điểm – Đúng mỗi phép tính cho 1 điểm a/ x + 2587 = 4621 ; b/ x- 935 = 532 x = 4621 – 2587 x = 532 + 935 x = 2040 x = 1467 Bài 4: 2điểm: Ta có sơ đồ : Tuổi Chị: Tuổi Em: Theo sơ đồ , ta có : Hai làn tuổi Em là : ( 36 - 8) = 28 ( tuổi ) Tuổi Em là : 28 : 2 = 14 ( tuổi ) Tuổi chị là : 14 + 8 = 22 ( tuổi ) Đáp số : Tuổi Em : 14 tuổi Tuổi Chị : 22 tuổi Câu lời giải đúng, cho 0,25 điểm Viết phép tính và tính đúng, cho 0,5 điểm Ghi đáp số đúng, cho 0,5 điểm Phòng GD- ĐT Họ và tên: ............. Lớp: 4 .. BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ I - LỚP 4 Năm học: 2015 - 2016 Môn: Tiếng việt Thời gian: 40 phút Điểm: Chung Giáo viên chấm: I- PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) * Đọc thành tiếng: (1 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 9 Tiếng Việt 4 tập 1, và yêu cầu HS trả lời từ 1 " 2 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc. * Đọc hiểu: (4 điểm) Văn hay chữ tốt Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: Gia đình già có việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời: Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày mỗi đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. Theo TRUYỆN ĐỌC 1(1995) 2. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây: Câu 1. Vì sao thuở đi học Cao Bá Quát thường bị điểm kém? a. Vì Cao Bá Quát lười học. b. Vì Cao Bá Quát mải chơi. c. Vì Cao Bá Quát viết chữ rất xấu. Câu 2. Quan thét lính đuổi bà cụ ra khỏi huyện đường vì: a. Bà cụ không bị oan. b. Bà cụ nói năng không rõ ràng. c. Chữ Cao Bá Quát xấu quá quan đọc không được. Câu 3. Cao Bá Quát đã rút ra bài học gì sau khi nghe bà cụ kể lại sự việc? a. Văn hay phải đi liền với chữ đẹp. b. Văn hay mà chữ không ra chữ thì chẳng ích gì. c. Chữ đẹp quan trọng hơn văn hay. Câu 4. Từ “luyện viết ” thuộc từ loại gì? a. Danh từ. b. Động từ. c. Tính từ. Câu 5. Nhóm từ nào gồm toàn các từ láy: a. khẩn khoản, vui vẻ, chữ xấu. b. vui vẻ, lí lẽ, điểm kém . c. vui vẻ, rõ ràng, cứng cáp. Câu 6. Trong câu : “Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém”. Dùng để: a. Hỏi về sự việc b. Kể lại sự việc c. Tả lại sự việc II- PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (5 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) Nghe - viết bài “Cánh diều tuổi thơ” (Từ đầu đến Những vì sao sớm) (Sách Tiếng Việt lớp 4 – Tập 1 – trang 146) 2.Tập làm văn: (3 điểm) Em hãy kể lại một câu chuyện đã nghe hoặc đã đọc về một người có nghị lực hay người tốt việc tốt . HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 KIỂM TRA CUỐI KỲ I I. PHẦN ĐỌC: (6 điểm) * Đọc thành tiếng: Giáo viên chọn các bài đã học từ tuần 10 đến tuần 16 để cho học sinh đọc. Đọc lưu loát trôi chảy, không mắc lỗi phát âm, tốc độ đạt yêu cầu, có diễn cảm cho 6 điểm. Tùy mức độ để cho điểm 5-4-3-2-1 * Đọc hiểu: (4 điểm) - Từ câu 1- câu 4: Đúng mỗi câu 0,5 điểm . - Câu 5,6 : Tìm đúng từ, đúng câu cho 1 điểm II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (nghe- viết): (5 điểm) Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch, viết đúng độ cao, khoảng cách, kiểu chữ ... đạt 5 điểm. GV căn cứ lỗi sai để cho điểm 4,5 - 4- 3,5 -3- 2,5-2-1,5-1-0,5 điểm . 2. Tập làm văn: (5 điểm) Học sinh viết được đoạn văn từ 7 câu trở lên đúng với yêu cầu của đề bài; câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 5 điểm. (Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.)
Tài liệu đính kèm: