Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt lớp 5 phần Đọc hiểu - Trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu

doc 30 trang Người đăng dothuong Lượt xem 3279Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt lớp 5 phần Đọc hiểu - Trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt lớp 5 phần Đọc hiểu - Trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu
TRƯỜNG TH NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
II. Đọc hiểu -LTVC
Nhận biết (Mức 1)
ĐỀ 1
I/ ĐỌC HIỂU- LUYỆN TỪ VÀ CÂU: (3 điểm - 30 phút)
 Đọc thầm bài văn sau rồi trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và làm bài tập:
ĐÀ LẠT
 Đà Lạt, một buổi chiều cuối năm, mưa giông vừa tạnh. Mặt trời hé nắng vàng vàng, không khí nhẹ và trong, mát rười rượi, kích thích đến tim óc.
            Tôi mở cửa ra nhìn sang rừng thông. Tôi để ý nhìn những cây thông cao, không nứt nẻ, cành sần sùi, cong queo một cách mĩ thuật không ngờ. Dưới chân cây, cỏ dại mọc dày, cao, lá thon, dọc ngang, lá đan dày um tùm.
            Tôi nhìn ra xa hơn. Hồ Đà Lạt lặng im, mặt nước xanh phản chiếu đồi núi và rừng thông. Màu xanh và sự im lặng, cảnh bao la của núi rừng và không khí mát mẻ như làm châm vào da, tất cả nhè nhẹ đưa óc tôi liên tưởng đền phong cảnh xứ Phần Lan tôi đã nhiều lần tưởng tượng qua sách vở.
            Tôi đang mơ màng tưởng tượng thì chợt vang lên tiếng chim hoàng anh hót. Tôi đưa mắt nhìn xem chim đậu ở đâu mà hót. Mỗi lần nghe tiếng chim hoàng anh là tôi phải nghĩ đến những cây bàng xanh mướt, vòm trời xanh có mây nhẹ như bông. Đà Lạt có chim hoàng anh hót là điều tôi không bao giờ ngờ. Nhưng kìa, trên một cây thông gãy có một chú hoàng anh nhỏ đang mổ vỏ thông tìm mồi. Mình chim thon thon, lông mượt màu vàng nghệ, hoà hợp với giọng hót ấm áp. Óc tôi đột nhiên thấy êm ái vô cùng.
         * Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
1. Cảnh bài văn miêu tả trong bài là:
            A.  Một buổi sáng Đà Lạt
            B.  Một buổi chiều Đà Lạt
            C.  Những âm thanh ở Đà Lạt
            C.  Những vườn hoa ở Đà Lạt
2. Những vật nào không được tác giả miêu tả trong bài?
            A. Núi rừng 	B. Tiếng chim  	C. Rừng thông              D. Suối
3. Thời tiết ở Đà Lạt như thế nào?
            A. nóng ẩm 	B. mát mẻ    	C. lạnh và khô D. Nóng nực
4. Nghe tiếng hoàng anh hót, tác giả liên tưởng đến điều gì?
            A. Màu nắng của những ngày đẹp trời
            B. Rừng thông xanh và và mặt hồ màu ngọc bích
            C. Những cây bàng xanh mướt, vòm trời xanh có mây nhẹ như bông
\	 D. Xứ sở Phần Lan
5. Từ “ tưởng tượng” trong câu :  “Tôi đang mơ màng tưởng tượng thì chợt vang lên tiếng chim hoàng anh hót’ thuộc từ loại gì?
            A. danh từ  	B. động từ 	 C. tính từ D. Từ láy
  6. Từ “ trong” ở cụm từ  “ không khí nhẹ và trong” và từ “ trong” ở cụm từ “ trong không khí mát mẻ” có quan hệ với nhau như thế nào?
            A. là hai từ đồng âm
            B. là một từ nhiều nghĩa
            C. là hai từ đồng nghĩa
7. Gạch chân  các quan hệ từ trong câu sau:
            Cảnh bao la của núi rừng và không khí mát mẻ châm vào da thịt.
8. Chủ ngữ trong câu:" Cảnh bao la của núi rừng và không khí mát mẻ châm vào da thịt."
            A. Cảnh bao la
            B. Cảnh bao la của núi rừng
            C. Cảnh bao la của núi rừng và không khí mát mẻ
	D. Cảnh bao la của núi rừng và không khí 
9 Trong câu: " Tôi đang mơ màng tưởng tượng thì chợt vang lên tiếng chim hoàng anh hót.." đại từ "tôi" dùng để làm gì?
	 TL:. Để xưng hô
10. Đặt câu với từ “ Bàn” để phân biệt từ đồng âm.
ĐỀ 2
I/ ĐỌC HIỂU- LUYỆN TỪ VÀ CÂU: (3 điểm - 30 phút)
 Đọc thầm bài văn sau rồi trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và làm bài tập:
VẦNG TRĂNG QUÊ EM
      Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau lũy tre xanh thẫm.
      Hình như cũng từ vầng trăng, làn gió nồm thổi mát rượi làm tuôn chảy những ánh vàng tràn trên sóng lúa trải khắp cánh đồng. Ánh vàng đi đến đâu, nơi ấy bỗng bừng lên tiếng hát ca vui nhộn. Trăng đi đến đâu thì lũy tre được tắm đẫm màu sữa đến đó. Trăng lẩn trốn trong các tán lá cây xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu thôn. Những mắt lá ánh lên tinh nghịch. Trăng chìm vào đáy hồ nước. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào ánh mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già. Hình như cả thôn em không mấy ai ở trong nhà. Nhà nào nhà nấy quây quần, tụ họp quanh chiếc bàn nhỏ hay chiếc chiếu ở giữa sân. Ai nấy đều ngồi ngắm trăng. Câu chuyện mùa màng nảy nở dưới trăng như những hạt lúa vàng đang phơi mình trong ánh trăng. Đó đây vang vọng tiếng hát của các anh chị thanh niên trong xóm. Tiếng gầu nước va vào nhau kêu loảng xoảng. Tất cả mọi âm thanh đều nhuộm ánh trăng ngời. Nơi đó có một chú bé đanh giận mẹ ngồi trong bóng tối. Ánh trăng nhẹ nhàng đậu lên trán mẹ, soi rõ làn da nhăn nheo và cái mệt nhọc của mẹ. Chú bé thấy thế, bước nhẹ nhàng lại với mẹ. Một làn gió mát đã làm cho những sợi tóc của mẹ bay bay.
     Khuya. Vầng trăng càng lên cao và thu nhỏ lại. Làng quê em đã yên vào giấc ngủ. Chỉ có vầng trăng thao thức như canh chừng cho làng em.
                                                                      Theo Phan Sĩ Châu
*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh  vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. Bài văn miêu tả cảnh gì ?
A. Cảnh trăng lên ở làng quê
B.  Cảnh sinh hoạt của làng quê
	C.  Cảnh làng quê dưới ánh trăng
	D. Buổi tối ở làng quê
2 Trăng soi sáng những cảnh vật gì ở làng quê?
	A. Cánh đồng lúa, tiếng hát, lũy tre
 B.  Cánh đồng lúa, lũy tre, cây đa
C.  Cánh đồng lúa, cây đa, tiếng hát
 B.  Cánh đồng lúa, lũy tre, cây đa, hồ nước
3. Dưới ánh trăng, người dân trong xóm quây quần ngoài sân làm gì? 
	A. Ngồi ca hát
	B.  Ngồi nói chuyện
C.  Ngồi ngắm trăng, trò chuyện, ca hát
C.  Ngồi bàn bạc chuyện mùa màng
4. Vì sao chú bé hết giận dỗi và bước nhẹ nhàng lại với mẹ?
A. Vì dưới ánh trăng, chú nhìn thấy vầng trán của mẹ hiện ra rất đẹp
B. Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn da nhăn nheo và sự mệt nhọc của mẹ
C. Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn gió làm những sợi tóc của mẹ bay bay
D. Vì chú thấy mẹ buồn và đang khóc
5. Chủ ngữ trong câu “Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau lũy tre xanh thẫm.”
Là :
A. Vầng trăng 
B.   Vầng trăng vàng
  	 C.   Vầng trăng vàng thẳm
  	 D.   Vầng trăng vàng thẳm đang
6. Dãy từ nào sau đây gồm các từ đồng nghĩa với từ "nhô" trong câu: "Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau lũy tre xanh thẫm."
A.  mọc, ngoi, dựng
B.  mọc, ngoi, nhú
C.  mọc, nhú, dâng
D.  mọc, nhú, dựng
7. Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ "chìm" trong câu"Trăng chìm vào đáy nước" ?
           A.  trôi	B.  lặn	 C. nổi	D.   bay 
8. Trong các dãy câu dưới đây, dãy câu nào có từ in đậm là từ nhiều nghĩa?
      A. Trăng đã lên cao. / Kết quả học tập cao hơn trước.                     
      B. Trăng đậu vào ánh mắt. / Hạt đậu đã nảy mầm.
      C. Ánh trăng vàng trải khắp nơi. / Cánh đồng lúa chín vàng suộm.
      C. Mọi người tụ họp quanh chiếc bàn nhỏ để bàn công việc.
9. Đại từ trong câu “Làng quê em đã yên vào giấc ngủ” có tác dụng gì?
 TL: Để xưng hô
10. Đặt câu để phân biệt nghĩa của hai từ đồng âm: giá (giá tiền) - giá (giá để đồ vật)
ĐỀ 3
I/ ĐỌC HIỂU- LUYỆN TỪ VÀ CÂU: (3 điểm - 30 phút)
 Đọc thầm bài văn sau rồi trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và làm bài tập:
NHỮNG CÁNH BUỒM
       Phía sau làng tôi có một dòng sông lớn chảy qua. Bốn mùa sông đầy nước. Mùa hè, sông đỏ lựng phù sa với những con lũ dâng đầy. Mùa thu, mùa đông, những bãi cát non nổi lên, dân làng tôi thường xới đất, tỉa đỗ, tra ngô, kịp gieo trông một vụ trước khi những cơn lũ năm sau đổ về.
     Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất, đó là những cánh buồm. Có những ngày nắng đẹp trời trong, những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ tôi. Có cánh màu trắng như màu áo của chị tôi. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố tôi suốt ngày vất vả trên cánh đồng. Những cánh buồm đi như dong chơi, nhưng thực ra nó đang đẩy con thuyền chở đầy hàng hóa. Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi. Lá cờ nhỏ trên đỉnh cột buồm phấp phới trong gió như bàn tay tí xíu vẫy vẫy bọn trẻ chúng tôi. Còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn, về đến nơi, mọi ngả mọi miền, cần cù, nhẫn nại, suốt năm, suốt tháng, bất kể ngày đêm.
     Những cánh buồm chung thủy cùng con người vượt qua bao sóng nước, thời gian. Đến nay, đã có những con tàu to lớn, có thể vượt biển khơi. Nhưng những cánh buồn vẫn sống cùng sông nước và con người.
                                                            Theo Băng Sơn
*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh  vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. Suốt bốn mùa, dòng sông có đặc điểm gì ?
A.  Nước sông đầy ắp	B. Những con lũ dâng đầy
C. Dòng sông đỏ lựng phù sa	D. Những cánh buồm xuôi ngược
2. Màu sắc của những cánh buồm được tác giả so sánh ví gì?
A. Màu nắng của những ngày đẹp trời.                 
B.  Màu áo của những người lao động vất vả trên cánh đồng.
C.  Màu áo của những người thân trong gia đình.
D. Màu của dòng sông đỏ lựng phù sa.
3. Câu văn nào trong bài tả đúng một cánh buồm căng gió? 
A. Những cánh buồm đi như dong chơi
B.  Lá buồm căng phồng như ngực người khổng lồ
C.  Những cánh buồm chung thủy cùng con người 
D.  Những cánh buồm đi ngược về xuôi
4. Vì sao tác giả nói những cánh buồm chung thủy cùng con người?
A. Vì những cánh buồm đẩy thuyền lên ngược về xuôi, giúp đỡ con người
B. Vì những cánh buồm gắn bó với con người từ bao đời nay
C. Vì những cánh buồm giúp con người đẩy hàng hoá.
D. Vì những cánh buồm mang màu áo của những người lao động vất vả
5. Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ '' to lớn"?
A.  Một từ. Đó là: từ Khổng lồ 
B.  Hai từ. Đó là:. 
C.  Ba từ. Đó là:
D.  Bốn từ. Đó là:
6. Trong câu: " Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi." Có mấy cặp từ trái nghĩa?
A.  Một cặp từ. Đó là:
B.  Hai cặp từ. Đó là:
C.  Ba cặp từ. Đó là:.
D.  Bốn cặp từ. Đó là:.
7. Từ "trong"ở  cụm từ phấp phới trong gió và từ "trong" ở cụm từ nắng đẹp trời trong có quan hệ với nhau như thế nào 
	A. Từ nhiều nghĩa 	B. Từ đồng âm C. Từ đồng nghĩa D. Từ trái nghĩa
8. Trong câu" Mùa hè, sông đỏ lựng phù sa với những con lũ dâng đầy. " có mấy quan hệ từ?
A. Một	B. Hai	 C. Ba                       D. Bốn
9.Xác định chủ ngữ trong câu : “Vào ngày nắng đẹp trời trong, những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng.”
10. Đặt câu với quan hệ từ sau :  nhưng 
-----------------------------------------------------------------
ĐỀ 4
I/ ĐỌC HIỂU- LUYỆN TỪ VÀ CÂU: (3 điểm - 30 phút)
 Đọc thầm bài văn sau rồi trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và làm bài tập:
NÚI  RỪNG TRƯỜNG SƠN SAU CƠN MƯA
Mưa ngớt hạt rồi dần dần tạnh hẳn. Màn mây xám đục trên cao đã rách mướp, trôi dạt cả về một phương, để lộ dần một vài mảng trời thấp thoáng xanh. Một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu mừng rỡ rọi xuống. Dưới mặt đất, nước mưa vẫn còn róc rách, lăn tăn, luồn lỏi chảy thành hàng vạn dòng mỏng manh, buốt lạnh. Từ trong các bụi rậm xa gần, những chú chồn, những con dũi với bộ lông ướt mềm, vừa mừng rỡ, vừa lo lắng, nối tiếp nhau nhảy ra rồi biến mất. Trên các vòm lá dày ướt đẫm, những con chim Klang mạnh mẽ, dữ tợn, bắt đầu dang những đôi cánh lớn, giũ nước phành phạch. Cất lên những tiếng khô sắc, chúng nhún chân bay lên làm cho những đám lá úa rơi rụng lả tả. Xa xa, những chỏm núi màu tím biếc cắt chéo nền trời. Một dải mây mỏng mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận ôm ấp, quấn ngang các chỏm núi như quyến luyến, bịn rịn.
Sau trận mưa dầm rả rích, núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật thêm sức sống mới.
            *Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh  vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. Câu văn nào nêu được ý chính của bài ?
A. Mưa ngớt hạt, rồi dần tạnh hẳn.
B. Xa xa, những chỏm núi màu tím biếc cắt chéo nền trời.
C. Sau trận mưa dầm rả rích, núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật thêm sức sống mới.
D. Một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu mừng rỡ rọi xuống.
2. Sau cơn mưa những chú chồn , con dũi làm gì ?
A. Vừa mừng rỡ, vừa lo lắng, nối tiếp nhau nhảy ra rồi biến mất .
B. Nhảy ra kiếm ăn.
C. Vội vã đi tìm chỗ trú.
D. Nằm phơi nắng.
3. Câu văn: “Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận ôm ấp, quấn ngang các chỏm núi như quyến luyến, bịn rịn” có sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
A. Nhân hoá	B.  So Sánh	C. So Sánh và nhân hoá         
4. Bài văn miêu tả cảnh gì ?
A. Con vật sau cơn mưa
B. Cây cối sau cơn mưa
C. Núi rừng Trường Sơn sau cơn mưa
D. Cảnh mặt đất sau cơn mưa
5. Trong câu nào dưới đây, "rừng" được dùng với nghĩa gốc?
A. Núi rừng Trường Sơn sau cơn mưa như bừng tỉnh
B. Ngày 2-9, đường phố tràn ngập một rừng cờ .
C. Một rừng người về đây dự ngày giỗ tổ Hùng Vương
D. Bác đến, cả rừng người vẫy tay đón chào. 
6. Từ nào không đồng nghĩa  với từ "rọi" trong câu : “ Một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu mừng rỡ rọi xuống mặt đất ” ?
A. chiếu 	B. nhảy	 	C. toả D.trải 
7.Từ "rách mướp" trong câu “Màn mây xám đục trên cao đã rách mướp” thuộc từ loại nào?
A. Danh từ	B. Động từ 	C. Tính từ       D. Đại từ      
8. Từ đồng nghĩa với từ "mừng rỡ" là từ nào?
A. mừng vui	 B. buồn bã 	C. Chán nản	 D. rực rỡ
9. Xác định chủ ngữ trong câu “Trên các vòm lá dày ướt đẫm, những con chim Klang mạnh mẽ, dữ tợn, bắt đầu dang những đôi cánh lớn, giũ nước phành phạch”
10 Đặt câu với từ “cờ” để phân biệt từ đồng âm
-----------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 5
I/ ĐỌC HIỂU- LUYỆN TỪ VÀ CÂU: (3 điểm - 30 phút)
 Đọc thầm bài văn sau rồi trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và làm bài tập:
CÂY ĐỀ
Ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng, cạnh ngôi đền cổ, có một cây đề. Cây đề như vẫy gọi nguời xa, như vỗ về kẻ ở bằng màu xanh um tùm cao ngất với vô vàn lá hình tim. Lá đề không mọc ngang như lá đa mà cứ treo nghiêng hờ hững cho gió lách mình qua để rung lên niềm thanh thoát nhẹ nhàng, xao xuyến.
Mùa xuân khi đề ra lộc, hình như chúa xuân đã dát mỏng những tấm đồng điếu thành từng chiếc lá màu đỏ au hơi ánh tím. Phải nắng lên chói chang, lá đề mới xanh óng nuột nà. Cho đến khi đông sang, lá mới ngả màu nâu thẫm trước khi rơi về gốc mẹ lạnh lùng. Những chiếc lá đề cuối cùng còn sót lại vẫn treo nghiêng như để an ủi gốc cây vặn mình trong giá rét. Cho đến khi mưa xuân phủ tấm màn voan mỏng lên cây, lá đề ướt đẫm nước mắt trời không ai biết.
Cây đề thường cổ thụ. Gốc cây đề vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau, sừng sững vượt qua bão bùng mưa nắng bất chấp mọi ganh đua, chẳng màng đến niềm vui thông tục. Đền đài miếu mạo chính là chỗ cho cây đề gửi thân nương hồn như nhà tu hành đắc đạo. Trong tâm khảm người Việt Nam, cây đề không phải là kỷ niệm mà là niềm sùng kính. Đó cũng là cây mà Đức Phật Thích Ca đã ngồi thiền, đã giác ngộ, đã thành Đức Phật Tổ từ trên hai nghìn năm trăm năm nay. Vì thế, nó được chăm chút trong mỗi làng quê từ đời này sang đời khác, vững chắc, trường tồn.
Trên đất Thăng Long thời hiện đại, có biết bao nơi còn lưu giữ bóng đề, một thứ cây cổ tích, trầm tư suy ngẫm, một thứ cây reo reo rung động lòng người bằng muôn vàn trái tim đồng cảm trong gió mơn man. Đó cũng là chút hồn non nước lắng sâu trong mỗi chúng ta chăng?
                                                        (Băng Sơn)
*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh  vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1 / Cây đề được trồng ở đâu?
A.  Ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng, cạnh ngôi đền cổ.
B.  Cạnh giếng nước, mái đình.
C.  Bên cạnh thác nước.
D.  Trồng ở cuối làng.
2 / Cây đề ra lộc vào mùa nào?
A.  Mùa xuân
B.  Mùa hạ
C.  Mùa thu
D.  Mùa đông
3 / Khi miêu tả lá đề, tác giả đã khéo léo dùng những từ chỉ màu sắc nào dưới đây?
A.  Đỏ au, ánh tím, xanh óng, vàng hoe, nâu đỏ
B.  Đỏ au, xanh óng, vàng hoe, ánh tím, đẫm nước
C.  Đỏ au, ánh tím, xanh óng, nuột nà, nâu thẫm
D.  Đỏ au, vàng hoe, nâu thẫm, nuột nà, xanh ngắt
4 / Gốc cây đề có điểm gì đặc biệt?
	A. Vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau, sừng sững vượt qua bão bùng mưa nắng bất chấp mọi ganh đua, chẳng màng đến niềm vui thông tục.
B. Gốc có màu nâu thẫm và nhiều rễ
C. Không mọc ngang như lá đa mà cứ treo nghiêng hờ hững.
D. Gốc đề là nơi mọi người ngồi tránh nắng những khi trưa hè.
5/ Trong tâm khảm người Việt nam, cây đề là:
A. Kỉ niệm thời thơ ấu	B. Niềm sùng kính
C. Biểu tượng của tình mẹ con	D. Biểu trưng của thời hiện đại
6 / Trong câu “Cây đề như vẫy gọi nguời xa, vỗ về kẻ ở bằng màu xanh um tùm cao ngất với vô vàn lá hình tim.” Tác giả đã miêu tả rất thành công với biện pháp:
	A. So sánh	B. Nhân hóa
C. Nhân hóa và so sánh	D. Liên kết câu
7/ Từ đồng nghĩa với từ “hòa bình” là:
A. Lặng yên	B. Thanh bình
C. Bình thản	D. Yên tĩnh
8/  Từ trái nghĩa với từ "cuối cùng" trong câu “Những chiếc lá đề cuối cùng còn sót lại vẫn treo nghiêng như để an ủi gốc cây vặn mình trong giá rét.”:
A. Giữa	B. Ban đầu
C. Cuối	D. Đoạn cuối
9/  Từ “đồng điếu” trong câu: “Mùa xuân, khi đề ra lộc, hình như chúa xuân đã dát mỏng những tấm đồng điếu thành từng chiếc lá màu đỏ au hơi ánh tím”thuộc từ loại nào?
A. Danh từ	B. Động từ	C. Tính từ đại từ
10/  Gạch chân đại từ được dùng trong bài ca dao sau:
       Cái cò, cái vạc, cái nông
Sao mày dẫm lúa nhà ông, hỡi cò?
	ĐỀ 6
I/ ĐỌC HIỂU- LUYỆN TỪ VÀ CÂU: (3 điểm - 30 phút)
 Đọc thầm bài văn sau rồi trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và làm bài tập:
TÔI YÊU BUỔI TRƯA
     Buổi sáng rất nhiều người yêu nó, yêu màn sương lãng mạn, yêu sự sống đang hồi sinh, yêu bầu không khí trong lành mát mẻ
     Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái, khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều Những điều này tạo nên một buổi chiều mà không ít người yêu thích.
     Tôi thích buổi sáng và cũng thích buổi chiều, nhưng tôi còn thích cái mà mọi người ghét: buổi trưa. Có những buổi trưa mùa đông ấm áp, buổi trưa mùa thu nắng vàng rót mật rất nên thơ, buổi trưa mùa xuân nhẹ, êm và dễ chịu. Còn buổi trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, nhưng chính cái buổi trưa đổ lửa này làm tôi yêu nó nhất.
     Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi rơm vàng óng khoe sắc, tôi thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ tôi. Rồi bố mẹ cứ thức trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi người có rơm, củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi người no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà tôi hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ tôi và của những người nông dân một nắng hai sương. Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè !
                                                                              Theo Nguyễn Thùy Linh
1. Bạn nhỏ trong bài cho rằng nhiều người yêu buổi sáng vì lí do gì?
    A. Có màn sương lãng mạn, sự sống đang hồi sinh    
    B. Bầu không khí trong lành, mát mẻ
C. Vì buổi sáng là thời gian mở đầu một ngày mới.  
D. Cả hai ý A, B đều đúng 
2.  Theo bạn nhỏ, nhiều người yêu buổi chiều vì lí do gì?
 A.Có ngọn gió mát thổi nhẹ, có ánh sáng hoàng hôn. Có khói bếp cùng với làn sương lam.
 B. Có màn sương lãng mạn, sự sống đang hồi sinh    
 C. Vì buổi chiều có hoàng hôn rất đẹp.
 D. Bầu không khí trong lành, mát mẻ
3. Dòng nào nêu đúng thời gian mà bạn nhỏ yêu thích? 
 A. Buổi trưa 	B.  Buổi trưa mùa hè  	C. Buổi tối 	 	D. Buổi sáng
4. "nhẹ, êm và dễ chịu" là đặc điểm của buổi trưa mùa nào?
	A.  Mùa xuân	 B. Mùa hè	C. Mùa thu	D. Mùa đông
5. Chủ ngữ trong câu “Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái.” là
	A. Trưa hè.
	B. khi bước chân lên đám rơm.
C Tôi
D. Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm. 
6. Bài viết nhằm mục đích gì
A. Tả cảnh buổi sáng, buổi trưa và buổi chiều ở làng quê
B. Ca ngợi những người nông dân suốt đời một nắng hai sương và thấm thía một nỗi biết ơn họ
C. Kể ra những công việc người nông dân cần làm để tạo ra hạt thóc hạt gạo
7.  Thành ngữ đồng nghĩa với " Một nắng hai sương"? là
	A. Thức khuya dậy sớm
B.  Cày sâu cuốc bẫm
C. Đầu tắt mặt tối
D. Chân lấm tay bùn
8. Câu " Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè!" thuộc kiểu câu gì?
        A. Câu kể              B. Câu cảm             C. Câu khiến D Câu h

Tài liệu đính kèm:

  • docDOC-HIEU.doc