Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học Ngãi Xuyên A

doc 5 trang Người đăng dothuong Lượt xem 528Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học Ngãi Xuyên A", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học Ngãi Xuyên A
Thứ......................., ngày............tháng 12 năm 2016
Trường Tiểu Học Ngãi Xuyên A
Họ và tên : .
Học sinh lớp: 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HKI
MƠN: TIẾNG VIỆT LỚP 5
Năm học 2016 – 2017
(Thời gian làm bài : .. phút)
ĐIỂM
NHẬN XÉT
PHẦN ĐỌC: ( 5 điểm)
 1. Đọc thành tiếng một đoạn trong các bài sau và trả lời câu hỏi ứng với đoạn đọc (2 điểm)- GV cho học sinh bốc thăm.
	1. Thư gửi các học sinh (trang 4,5)
	2. Nghìn năm văn hiến (trang 15)
	3. Một chuyên gia máy xúc (Trang 45)
	4. Những người bạn tốt (Trang 64, 65)
	5. Cái gì quý nhất (Trang 85, 86)
 6. Mùa thảo quả ( trang 113, 114)
 2. Đọc thầm. ( 3 điểm)
 Em hãy đọc thầm bài văn dưới đây từ 5 – 10 phút và trả lời các câu hỏi 
 Cảnh đơng con
 Mẹ con bác Lê ở một căn nhà cuối phố, một căn nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác, cĩ mỗi một chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì rải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đĩ. Từ sáng sớm tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta phải trở dậy đi làm mướn cho những người cĩ ruộng trong làng. Những ngày cĩ người mướn, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuơi lũ con đĩi đợi ở nhà. Đĩ là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng kia đã gặt rồi, cánh đồng chỉ cịn trơ cuống rạ, bác Lê lo sợ vì khơng ai mướn làm việc gì nữa. Thế là cả nhà chịu đĩi. Mấy đứa nhỏ nhất khĩc lả đi mà khơng cĩ cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nĩ thâm tím lại vì rét. Bác Lê ơm lấy con trong ổ rơm lấy cái hơi ấm của mình ấp ủ cho nĩ.
 Hai thằng con lớn thì từ sáng đã ra cánh đồng kiếm con cua, con ốc hay đi mĩt những bơng lúa cịn sĩt lại trong khe ruộng. Thật là sung sướng, nếu chúng đem về được một lượm, trong những ngày may mắn. Vội vàng bác Lê đẩy con ra lấy bĩ lúa để dưới chân vị nát, vét hột thĩc, giã lấy gạo. Rồi một bữa cơm lúc buổi tối giá rét, mẹ con xúm quanh nồi, trong khi bên ngồi giĩ lạnh rít qua mái tranh. 
 THẠCH LAM – Trích ( Nhà mẹ Lê )
 Hãy khoanh trịn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây :
Câu 1: Chi tiết nĩi lên cảnh cơ cực, nghèo đĩi của gia đình bác Lê là:
a. Ăn đĩi, mặc rách.	b. Nhà cửa lụp xụp.
c. Từ sáng đã ra cánh đồng kiếm con cua, con ốc.	d. Cả 3 ý trên đều đúng.
Câu 2: Nguồn sống của gia đình bác Lê thu nhập từ:
a. Ruộng của nhà bác Lê.	b. Đi làm mướn.
c. Đồng lương của bác Lê.	d. Đi xin ăn.
Câu 3: Nguyên nhân dẫn đến gia đình Bác Lê nghèo đĩi:
 	a. Bác Lê lười lao động.
 	b. Các con bác Lê bị tàn tật, ốm đau.
 	c. Bị thiên tai, mất mùa.
 	d. Gia đình khơng cĩ ruộng, đơng con.
Câu 4: Vào mùa trở rét thì gia đình bác Lê ngủ trên :
 	a. Chiếc giường cũ nát	b. Chiếc nệm mới.
 	c. Ổ rơm	d. Cả 3 ý trên đều đúng
Câu 5: Trong câu “bác Lê lo sợ vì khơng ai mướn làm việc gì nữa” quan hệ từ là:
a. Vì 	b. Gì
c. Làm	d. Khơng 
Câu 6: Từ trái nghĩa với cực khổ là: 
a. Sung sướng 	b. Siêng năng.
 II. PHẦN VIẾT: ( 5 điểm)
 	1. Chính tả: ( 2 điểm)
 	- Hs nghe viết bài “Một chuyên gia máy xúc”, Sách Tiếng Việt 5 Tập 1 Trang 45.
- Gv đọc cho học sinh viết đoạn sau:
Một chuyên gia máy xúc
Qua khung cửa kính buồng máy, tơi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mài tĩc vàng ĩng ửng lên như một mảng nắng. Tơi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan cơng trường. Nhưng người ngoại quốc này cĩ một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ áo xanh màu cơng nhân, thân hình chắc và khỏe, khuơn mặt to chất phác..., tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị thân mật.
Theo Hồng Thủy
 	2.Tập làm văn: ( 3 điểm)
 	Đề bài: Tả một người thân (ơng, bà, cha ,mẹ, anh) của em. 
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KÌ I
 MƠN : TIẾNG VIỆT LỚP 5
NĂM HỌC : 2016 - 2017
I. PHẦN ĐỌC :
1. Đọc thầm :
- Khoanh đúng mỗi câu 0,5đ. 
CÂU
1
2
3
4
5
6
ĐÁP ÁN
d
b
d
c
a
a
2. Đọc thành tiếng:
Bài đọc thành tiếng : (2điểm)
- Học sinh đọc trơi chảy, lưu lốt, trả lời đúng câu hỏi, đảm bảo tốc độ đọc được (2điểm).
+ Tuỳ theo mức độ sai của học sinh mà giáo viên cho các mức điểm khác nhau như : 2; 1.5 ; 1. 0,5
II. PHẦN VIẾT:
1. Chính tả: (2 điểm) (20phút) 
a) Gv đọc cho học sinh viết bài “Một chuyên gia máy xúc” giấy 5 dịng li.
Một chuyên gia máy xúc
Qua khung cửa kính buồng máy, tơi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mài tĩc vàng ĩng ửng lên như một mảng nắng. Tơi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan cơng trường. Nhưng người ngoại quốc này cĩ một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ áo xanh màu cơng nhân, thân hình chắc và khỏe, khuơn mặt to chất phác..., tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị thân mật. 
Theo Hồng Thủy
b) Đánh giá cho điểm
- Bài viết khơng mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức, chữ viết tương đối đều nét, sạch sẽ (2 điểm)
- Hai lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, sai chữ thường, chữ hoa..) cứ mỗi lỗi trừ 0,25 điểm.
 2. Tập làm văn (3điểm)
 	- Đảm bảo các yêu cầu sau được 3 điểm.
	 Mở bài : (0,5điểm) 
 	+ Giới thiệu được người cần tả đĩ là ai , cĩ quan hệ với em như thế nào ? 
 	Thân bài : (2điểm)
- Tả được ngoại hình : (1điểm)
 	+ Vĩc dáng, tuổi, nêu được đặc điểm nổi bật của người định tả như mắt, mũi, miệng, nước da, mái tĩc,
- Tả hoạt động : (1điểm)
+ Nêu được tính tình của người được tả : cách ăn mặc, cách đối xử với mọi người xung quanh và những người thân trong gia đình.
+ Dáng đi, giọng nĩi của người tả.
- Kết bài : (0,5điểm)
+ Nêu được cảm nghĩ của mình về người định tả.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_TV_LOP_5.doc