ĐỀ KIỂM TRA HỌC CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016 – 2017 MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 Thời gian làm bài 70 phút Giám thị Số phách Họ và tên: . Lớp: . Trường tiểu học: Sốphách KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016 – 2017 Môn: TIẾNG VIỆT LỚP 5 Thời gian làm bài 70 phút Điểm Nhận xét A. KIỂM TRA VIẾT (5 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm ) Giáo viên đọc cho học sinh nghe - viết Bài "Mùa thảo quả" Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 114 (Từ Sự sống đếntừ dưới đáy rừng ). Trong khoảng thời gian 15 phút. Bài viết: Mùa thảo quả 2. TẬP LÀM VĂN: ( 3 điểm ) làm bài trong khoảng 25 phút Đề bài: Tả một người mà em yêu thích. Bài làm B. KIỂM TRA ĐỌC 1. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 4 điểm) làm bài trong khoảng 15 phút Đọc thầm và trả lời câu hỏi. NGƯỜI GÁC RỪNG TÍ HON Ba em làm nghề gác rừng. Tình yêu rừng của ba đã sớm truyền sang em. Sáng hôm ấy, ba về thăm bà nội ốm. Chiều đến em đi loanh quanh theo lối ba vẫn đi rừng. Phát hiện những dấu chân người lớn hằn trên đất, em thắc mắc: “ Hai ngày hôm nay có đoàn khách tham quan nào?” Thấy lạ em lần theo dấu chân. Khoảng hơn chục cây to cộ đã bị chặt thành từng khúc dài. Gần đó có tiếng bàn bạc : - Mày đã dặn lão Sáu Bơ tối đánh xe ra bìa rừng chưa ? Qua khe lá, em thấy hai gã trộm. Lừa khi hai gã mải cột khúc gỗ, em lén chạy. Em chạy theo đường tắt về quán bà Hai, xin bà cho gọi điện thoại. Một giọng nói rắn rỏi vang lên ở đầu dây bên kia : - A lô ! Công an huyện đây ! Sau khi nghe báo tin có bọn trộm gỗ, các chú công an dặn dò em cách phối hợp với các chú để bắt bọn trộm, thu lại gỗ. Đêm ấy, lòng em như lửa đốt. Nghe thấy tiếng bành bạch của xe chở trộm gỗ, em lao ra. Chiếc xe tới gầntới gần, mắc vào sợi dây chão chăng ngang đường, gỗ văng ra. Bọn trộm đang loay hoay lượm lại gỗ thì xe công an lao tới. Ba gã trộm đứng khựng lại như rô bốt hết pin. Tiếng còng tay đã vang lên lách cách. Một chú công an vỗ vai em : - Cháu quả là người gác rừng dũng cảm ! Theo Nguyễn Thị Cẩm Châu A)Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất: 1. Theo lối ba vẫn đi tuần rừng, bạn nhỏ đã phát hiện được điều gì? a) Những dấu chân người lớn hằn trên đất. b) Có đoàn khách tham quan. c) Một chiếc xe chở gỗ. 2. Khi phát hiện ra bọn trộm bạn nhỏ đã làm gì ? a) Lấy dây chăng ngang đường. b) Báo tin cho các chú công an. c) Chạy nhanh về nhà gọi ba. 3.Vì sao bạn nhỏ tự nguyện tham gia bắt bọn gỗ trộm? a) Vì rừng đó là của ba bạn nhỏ. b) Bạn nhỏ yêu rừng, sợ rừng bị phá. c) Để được các chú công an khen. 4. Em học tập được bạn nhỏ điều gì? a) Bình tĩnh, táo bạo, có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung. b) Có việc gì báo ngay cho công an. c) Yêu quý rừng. 5. Câu “Đêm ấy, lòng em như lửa đốt.”chủ ngữ trong câu trên được xác định là? a) Đêm ấy b) Lòng c) Lòng em 6. Từ Rừng trong câu “Ba em làm nghề gác rừng.” thuộc từ loại nào? a) Danh từ b) Động từ c) Tính từ B)Trả lời các câu hỏi sau: 7. Đặt câu một với cặp từ quan hệ Tuy nhưng và một câu với cặp từ quan hệ Nếu thì 8. Trong câu “Cháu quả là người gác rừng dũng cảm !”. . Đại từ xưng hô nào được sử dụng: 2. PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG( 1 điểm) Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài Tập đọc đã học ở sách giáo khoa. Tiếng Việt 5 tập một (Giáo viên ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng) có độ dài theo quy định số chữ ở CHKI. Chú ý: Tránh trường hợp hai học sinh kiểm tra liên tiếp đọc một đoạn giống nhau. Yêu cầu: * Đọc đúng tiếng, đúng từ. * Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. * Giọng đọc bước đầu có biểu cảm. * Tốc độ đọc đạt yêu cầu khoảng 70 chữ/phút ----------------------HẾT-------------------- BÀI CHÍNH TẢ Con chuồn chuồn nước Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vang như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân . ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 A. KIỂM TRA VIẾT: (4điểm) 1. Chính tả (2 điểm): Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (2điểm) Mỗi lỗi trong viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,25 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn... trừ 0,25 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn (3 điểm): 3 điểm: Bài làm có 3 phần, có sáng tạo thể hiện tốt nội dung miêu tả. Trình bày sạch đẹp. Lỗi chung không đáng kể. Từ 2-2,5 điểm: Học sinh thực hiện đủ yêu cầu, đôi chỗ còn thiếu tự nhiên. Sai không quá 3-4 lỗi chung. Từ 1,5-2 điểm: Các yêu cầu đều có thực hiện nhưng còn sơ lược. Sai không quá 5-6 lỗi chung. Từ 1-1,5 điểm: Từng yêu cầu thực hiện chua đầy đủ. Bài làm không cân đối dùng từ không chính xác, câu văn diễn đạt lủng củng, lặp từ.... Từ 0,5-1 điểm; Lạc đề, sai thể loại. GV đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu và hình thức trình bày, diễn đạt của bài TLV cụ thể (có thể cho theo mức điểm 0, 5; 1; 1, 5... đến 3 điểm) B. KIỂM TRA ĐỌC: ( 5 điểm) I. Kiểm tra đọc thầm và làm bài tập: ( 4 điểm ) B. Đọc thầm: Mỗi đáp án đúng: 0,5 điểm 1.b ; 2.a ; 3.c ; 4.a ; 5.c ; 6.a ; 7.b ; 8.a ; 9 .a ; 10b Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án B A C A C A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 7: Đặt được câu có cặp quan hệ từ "tuy ...nhưng" đúng. (0,5 điểm) Câu 8: Chỉ ra đại từ "cháu". (0,5 điểm) II. Kiểm tra đọc thành tiếng: (1 điểm)
Tài liệu đính kèm: