Đề kiểm tra chất lượng cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2014-2015 - Trường TH Hà Huy Tập

doc 6 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 20/07/2022 Lượt xem 133Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2014-2015 - Trường TH Hà Huy Tập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra chất lượng cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2014-2015 - Trường TH Hà Huy Tập
PHÒNG GD&ĐT IAGRAI	 ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HKII
TRƯỜNG TH HÀ HUY TẬP NĂM HỌC 2014 - 2015
 	 	MÔN : TIẾNG VIỆT 4
	 	 Thời gian thi : 40 phút
I/ MỤC TIÊU: 
- Đọc trôi chảy lưu loát bài tập đọc ( tốc độ khoảng 90 chữ/ phút), hiểu nội dung chính của bài.
- Nghe viết bài chính tả ( tốc độ viết khoảng 90 chữ/ 15 phút) không mắc quá 5 lỗi chính tả trong bài ; biết cách trình bày đúng bài thơ hoặc bài văn xuôi.
- Viết được một bài văn miêu tả theo yêu cầu có đủ 3 phần. 
II/ ĐỀ BÀI : 
A. Đọc thầm bài : Gu – li - vơ ở xứ sở tí hon
Trong một lần đi biển, Gu -li- vơ tình cờ lạc vào xứ sở của người Li- li- pút tí hon. 
Anh được vua nước Li-li-pút mời ở lại và trở thành một người khổng lồ giữa những người chỉ bé bằng ngón tay cái. Dưới đây là câu chuyện của anh.
Một buổi sáng, ngài tổng tư lệnh bất ngờ đến thăm tôi. Đứng trên lòng bàn tay tôi, ngài báo tin nước láng giềng Bli- phút hùng mạnh đang tập trung hải quân bên kia eo biển, chuẩn bị kéo sang. Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch.
Thế là tôi đi ra bờ biển. Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm. Tôi bèn cho làm năm mươi móc sắt to, buộc vào dây cáp, rồi ra biển. Chưa đầy nửa giờ, tôi đã đến sát hạm đội địch. Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, nhảy ào xuống biển, bơi vào bờ. Tôi lấy dây cáp móc vào từng tàu chiến một rồi buộc tất cả đầu dây vào nhau, kéo về Li-li-pút. Khỏi phải nói nhà vua mừng như thế nào. Ngài còn muốn nhân dịp này biến Bli-phút thành một tỉnh của nước ngài. Nhưng tôi cố thuyết phục ngài từ bỏ ý định ấy. Khoảng ba tuần sau, nước Bli-phút cử một đoàn đại biểu sang thương lượng và hai bên đã kí một hòa ước lâu dài. 
 Theo J. Xuýt 
 Đỗ Đức Hiểu dịch 
B. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng :
1. Nhân vật chính trong đoạn trích tên là gì ? ( 0,5 điểm)	Mức 1
 	A. Gu-li- vơ
 	B. Li-li-pút 
 	C. Không có tên 
2. Trong câu “Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch” bộ phận nào là chủ ngữ ?
 	( 0,5 điểm)	Mức 1
 	A. Nhà vua lệnh cho tôi
 	B. Nhà vua
 	C. Tôi
3. Vì sao khi trông thấy Gu-li-vơ, quân địch “ phát khiếp” ? ( 0,5 điểm)	Mức 2
 	A. Vì trông thấy Gu-li-vơ quá to lớn.
 	B. Vì thấy người lạ.
 	C. Vì Gu-li-vơ mang theo nhiều móc sắt. 
4. Vì sao Gu-li-vơ khuyên nhà vua nước Li-li-pút từ bỏ ý định biến nước Bli-phút thành một tỉnh của Li – li- pút ? 	( 0,5 điểm)	Mức 2
 	A. Vì Gu- li- vơ ghét chiến tranh xâm lược, yêu hòa bình. 
 	B. Vì Gu- li- vơ ngại đánh nhau với quân địch. 
 	C. Vì Gu- li- vơ đang sống ở nước Bli-phút. 
5. Nghĩa của chữ hòa trong hòa ước giống nghĩa của chữ hòa nào dưới đây ? 
( 0,5 điểm)	Mức 2
 	A. Hòa bình
 	B. Hòa nhau
 	C. Hòa tan
6. Câu : « Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch »   là loại câu gì? 
( 0,5 điểm)	Mức 2
 	A. Câu hỏi
 	B. Câu kể
 	C. Câu khiến 
7. Tìm một câu có trạng ngữ trong đoạn trích trên và chỉ rõ đâu là trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu đó ( gạch chân TN và gạch / giữa CN,VN).	(0,5 điểm)
	Mức 2
8. Em hãy nêu nội dung chính của đoạn trích trên? 	(0,5 điểm) 	Mức 2
 PHẦN VIẾT ( 5 ĐIỂM )
1. Chính tả ( nghe- viết ) 15 phút ( 2 ĐIỂM )
Bài : Nói với em (SGK trang 166)
2. Tập làm văn ( 3 ĐIỂM )
Đề bài : Em hãy tả một con vật nuôi trong gia đình em mà em yêu quý nhất.
Duyệt của ban giám hiệu	 Khối trưởng
	 Lê Thái Hà
PHÒNG GD&ĐT IAGRAI	 ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HKII
TRƯỜNG TH HÀ HUY TẬP NĂM HỌC 2014 - 2015
Lớp ..	 	 MÔN : TIẾNG VIỆT 4
Họ và tên: ..................	 Thời gian thi : 40 phút
Điểm
Lời phê của thầy, cô giáo
..........................................................................................
.........................................................................................
.........................................................................................
A. Đọc thầm bài : Gu – li - vơ ở xứ sở tí hon
Trong một lần đi biển, Gu -li- vơ tình cờ lạc vào xứ sở của người Li- li- pút tí hon. 
Anh được vua nước Li-li-pút mời ở lại và trở thành một người khổng lồ giữa những người chỉ bé bằng ngón tay cái. Dưới đây là câu chuyện của anh.
Một buổi sáng, ngài tổng tư lệnh bất ngờ đến thăm tôi. Đứng trên lòng bàn tay tôi, ngài báo tin nước láng giềng Bli- phút hùng mạnh đang tập trung hải quân bên kia eo biển, chuẩn bị kéo sang. Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch.
Thế là tôi đi ra bờ biển. Quan sát bằng ống nhòm, tôi thấy địch có độ năm mươi chiến hạm. Tôi bèn cho làm năm mươi móc sắt to, buộc vào dây cáp, rồi ra biển. Chưa đầy nửa giờ, tôi đã đến sát hạm đội địch. Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, nhảy ào xuống biển, bơi vào bờ. Tôi lấy dây cáp móc vào từng tàu chiến một rồi buộc tất cả đầu dây vào nhau, kéo về Li-li-pút. 
 Khỏi phải nói nhà vua mừng như thế nào. Ngài còn muốn nhân dịp này biến Bli-phút thành một tỉnh của nước ngài. Nhưng tôi cố thuyết phục ngài từ bỏ ý định ấy. Khoảng ba tuần sau, nước Bli-phút cử một đoàn đại biểu sang thương lượng và hai bên đã kí một hòa ước lâu dài. 
 Theo J. Xuýt (Đỗ Đức Hiểu dịch ) 
 B. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng :
1. Nhân vật chính trong đoạn trích tên là gì ?
 A. Gu-li- vơ
 B. Li-li-pút 
 C. Không có tên 
2. Có những nước tí hon nào trong đoạn trích này ? 
 A. Bli- phút 
 B. Li-li - pút 
 C. Li-li - pút, Bli- phút
3. Nước nào định đem quân xâm lược nước láng giềng ? 
 A. Bli- phút 
 B. Li-li - pút 
 C. Cả hai nước 
4. Vì sao khi trông thấy Gu-li-vơ, quân địch “ phát khiếp” ?
 A. Vì trông thấy Gu-li-vơ quá to lớn.
 B. Vì thấy người lạ.
 C. Vì Gu-li-vơ mang theo nhiều móc sắt. 
5. Vì sao Gu-li-vơ khuyên nhà vua nước Li-li-pút từ bỏ ý định biến nước Bli-phút thành một tỉnh của Li – li- pút ? 
 A. Vì Gu- li- vơ ghét chiến tranh xâm lược, yêu hòa bình. 
 B. Vì Gu- li- vơ ngại đánh nhau với quân địch. 
 C. Vì Gu- li- vơ đang sống ở nước Bli-phút. 
6. Nghĩa của chữ hòa trong hòa ước giống nghĩa của chữ hòa nào dưới đây ? 
 A. Hòa bình
 B. Hòa nhau
 C. Hòa tan
7. Câu : Nhà vua lệnh cho tôi đánh tan hạm đội địch  là loại câu gì? 
 A. Câu hỏi
 B. Câu kể
 C. Câu khiến 
8. Trong câu Quân trên tàu trông thấy tôi, phát khiếp, bộ phận nào là chủ ngữ ? 
 A. Tôi
 B. Trông thấy 
 C. Quân trên tàu 
9. Tìm một câu có trạng ngữ chỉ thời gian trong đoạn trích trên và chỉ rõ đâu là trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu đó ( gạch chân TN và gạch / giữa CN,VN).
Trường TH Hà Huy Tập
Tổ khối 4 + 5
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HKII
NĂM HỌC 2014 - 2015
MÔN : TIẾNG VIỆT
* Phần 1: Mỗi câu đúng cho 1 điểm 
* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng. 
Câu 1 : khoanh vào ý A
Câu 2 : khoanh vào ý C
Câu 3 : khoanh vào ý A
Câu 4 : khoanh vào ý A
Câu 5 : khoanh vào ý A
Câu 6 : khoanh vào ý A
Câu 7 : khoanh vào ý B
Câu 8 : khoanh vào ý C
Câu 9: ( 2 điểm) 
Tìm được câu theo yêu cầu ( 1 điểm ) 
Phân tích được câu đó đúng, đủ theo yêu cầu ( 1 điểm )
VD : Một buổi sáng, ngài tổng tư lệnh / bất ngờ đến thăm tôi. 
 TN CN VN
 ( Nếu HS tìm câu khác trong bài đúng yêu cầu và phân tích đúng vẫn cho điểm tối đa ) 
PHẦN 2: Điểm TB = (Chính tả + TLV) : 2 	(làm tròn , không lấy điểm thập phân)
1. Chính tả: 10 điểm
 - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng mẫu, trình bày đúng đoạn văn: 10 điểm.
 - Cứ mắc 1 lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0, 5 điểm. Mỗi lỗi sai chỉ trừ 1 lần.
 * Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn thì trừ 1 điểm toàn bài.
 2. Tập làm văn : 10 điểm
 Đảm bảo các yêu cầu sau đây đạt 10 điểm:
 * Bài viết đúng thể loại, đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài; độ dài khoảng 15 dòng, viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, diễn đạt rõ nghĩa, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ. Cụ thể:
 - Đúng thể loại, đầy đủ bố cục bài văn đạt 3 điểm.
 - Đầy đủ ý đạt 2 điểm.
 - Câu văn đúng ngữ pháp, dùng từ có hình ảnh đạt 3 điểm.
 - Chữ viết sạch sẽ, dễ đọc, trình bày đúng đạt 2 điểm.
 * Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, giáo viên ghi điểm cho phù hợp.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_4_n.doc