Đề kiểm tra bài viết số 5 Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Vũ Thị Xuân

docx 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 514Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra bài viết số 5 Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Vũ Thị Xuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra bài viết số 5 Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Vũ Thị Xuân
PHÒNG GD & ĐT ĐÔNG ANH
TRƯỜNG THCS ĐÔNG HỘI
ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 5
MÔN: Ngữ văn – LỚP 6
Năm học: 2016 – 2017
Thời gian: 90 phút
( Không kể thời gian phát đề)
MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA.
Kiến thức.
Kiểm tra được những kiến thức về văn miêu tả - văn tả cảnh.
Khái quát được nội dung của văn miêu tả - văn tả cảnh đã học.
Kỹ năng.
Rèn kĩ năng viết bài văn tả cảnh.
Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào bài làm cụ thể.
Kĩ năng suy nghĩ sáng tạo.
Thái độ.
Nghiêm túc khi làm bài.
HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận.
THIẾT LẬP MA TRẬN.
 Cấpđộ
Tên
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ
thấp
Cấp độ
cao
TN
KQ
TL
TNKQ
TL
Viết văn miêu tả
Nội dung, các sự việc, nhân vật chính của văn tả cảnh
Xây dựng bố cục văn bản thành 3 phần. Lập dàn ý.
Hãy tả lại hình ảnh cây đào hoặc cây mai vàng vào dịp tết đến, xuân về
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
-SC:1/3
-SĐ:3
-SC:1/3
-SĐ:2
-SC:1/3
-SĐ:5
-SC:1
-SĐ:10
ĐỀ bài: Hãy tả lại hình ảnh cây đào hoặc cây mai vàng vào dịp tết đến, xuân về.
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM.
Yêu cầu.
Tả lại bằng ngôn ngữ của mình, không sao chép nguyên xi.
Bám sát chủ đề, bố cục, sự việc cần tả.
Có thể chọn ngôi kể và thứ tự kể thích hợp với nhu cầu biểu hiện nội dung, mục đích giao tiếp và dụng ý của cá nhân nhưng không làm sai lạc chi tiết và ý nghĩa của sự vật.
Dàn bài chi tiết.
Dàn bài miêu tả về cây đào.
 Mở bài:
- Hoa đào là loài hoa đặc trưng của mùa xuân miền Bắc
- Thấy hoa đào nở là thấy xuân về.
- Em thấy lòng mìn náo nức mỗi khi nhìn thấy cây đào trước ngõ.
Thân bài: 
a) Cây đào nhìn từ xa:
- Cây đào do ông em trồng trước ngõ đã nhiều năm.
- Cây to , gốc sù sì , cành toả rộng.
- Mùa đông, cành cây đen đúa, khẳng khiu, nhìn gầy gò, không có sức sống.
- Khi có mưa xuân, càn cây bỗng mỡ màng và dịp tết đến cây nư một ngọn đèn hồng rực rỡ thắp sáng ngõ nhà em.
b) Cây đào nhìn cận cảnh:
- Ngày 28 tết, ông lựa cành đào đẹp nhất, cắt lấy cắm vào chiếc lục bình.
- Sắc hồng của hoa đào làm căn phòng thêm ấm cúng.
- Càn đào xoè ra với dáng vẻ tự nhiên không bị uốn nắn.
- Mỗi đoá hoa có năm cánh hồng nhạt mỏng manh.
- Nhuỵ hoa vàng tươi.
- Những bông hoa chen với nụ nở chi chít trên cành.
- Hoa đào cùng nhau trầm đèn nến tạo nên không khí tết thật đầm ấm.
Kết bài:
- Em rất yêu cây đào trước ngõ.
- Loài hoa mang đến niềm vui năm mới.
- Em chăm sóc cây đào để mỗi mùa xuân nó lại nở hoa. 
Dàn bài miêu tả về cây mai
Mở bài:
* Giới thiệu chung:
- Cây mai của ai? ỏ đâu?
- Được trồng từ bao giờ?
Thân bài:
* Tả cây mai:
- Cảnh tuốt lá cho cây mai vào rằm tháng Chạp.
- Sau khi tuốt lá, mai ra nụ, hoa nỏ lác đác.
- Mấy ngày Tết, mai nở vàng rực...
- Thấy cây mai đẹp, ai cũng ngợi khen.
  Kết bài:
* Cảm nghĩ của em:
- Cây mai gắn bó với người trồng.
- Ngắm hoa mai trong ngày Tết, lòng người náo nức niềm vui.
- Hoa mai tô đẹp thêm cho sắc xuân phương Nam.
.
Biểu điểm.
-Điểm 8,9
Bài văn có bố cục 3 phần. Văn viết mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng thể hiện nhuần nhuyễn ba phương thức biểu đạt nêu ở phần yêu cầu và các yêu cầu khác đã nêu ở trên. Bài văn giàu cảm xúc, tự nhiên, không quá ba lỗi chính tả.
-Điểm 6,7
Bài văn thực hiện tốt các yêu cầu đã nêu ở trên, văn viết mạch lạc, ngôn ngữ cảm xúc chân thực, không quá 5 lỗi chính tả.
-Điểm 4,5
Bài văn thực hiện đúng yêu cầu nêu trên, văn viết tương đối, ngôn ngữ cảm xúc chân thực song chưa hay, không quá 6 lỗi chính tả.
-Điểm 2,3
Bài văn có thực hiện theo yêu cầu trên nhưng chưa hay, chưa thực sự thích hợp, đôi chỗ còn lúng túng, lộn xộn, văn viết chưa mạch lạc, chưa có cảm xúc.
-Điểm 1
Đối với bài văn chưa thực hiện đúng yêu cầu nêu, văn viết vụng về, lời lẽ sơ sài, mắc rất nhiều lỗi.
-Điểm 0
Đối với bài văn lạc đề, bỏ giấy trắng.
-Cộng 0,5 -> 1 điểm
Đối với bài văn biết vận dụng:
-Kết hợp rất tốt các phương thức biểu đạt, lời văn hay, giàu cảm xúc, trình bày bài sạch đẹp, bố cục cân đối, rõ ràng.
-Câu chữ đúng, giàu trí tưởng tượng, so sánh văn có hình ảnh.
Tổ trưởng chuyên môn ký duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_viet_so_5.docx