Đề cương ôn thi học kỳ 2 môn Vật lý 8

pdf 17 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 23/11/2025 Lượt xem 15Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn thi học kỳ 2 môn Vật lý 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn thi học kỳ 2 môn Vật lý 8
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KỲ 2 – MÔN VẬT LÝ 8 
BÀI 21: NHIỆT NĂNG 
A. Lý thuyết: 
- Nhiệt năng là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật. Nó là một dạng 
năng lượng. 
- Nhiệt năng của vật phụ thuộc vào nhiệt độ và khối lượng của vật. 
- Khi nhiệt độ của vật càng lớn, các phân tử cấu tạo nên phân chuyển động càng 
nhanh, tổng động năng của chúng càng lớn làm nhiệt năng của vật càng cao. 
- Các cách làm thay đổi nhiệt năng: 
 + Thực hiện công: Cọ xát vật với một vật khác. Khi đó, cơ năng được chuyển hóa 
thành nhiệt năng làm nhiệt năng của cả hai vật đều tăng. 
 + Truyền nhiệt: Cho vật tiếp xúc với một vật có nhiệt độ khác với nó. Khi đó, 
nhiệt năng từ vật này sẽ truyền sang vật kia. 
- Nhiệt lượng là phần nhiệt năng mà vật nhận thêm được hay mất bớt đi trong quá 
trình truyền nhiệt. Kí hiệu: Q. Đơn vị: J (Jun) 
B. Bài tập: 
Bài 21.1/SBT/57: 
Đáp án: C. Khối lượng 
Bài 21.2/SBT/57: 
Đáp án: B. Nhiệt năng của giọt nước giảm, của nước trong cốc tang. 
Bài 21.3/SBT/57: 
Một viên đạn đang bay trên cao có những dạng năng lượng: Thế năng trọng 
trường, động năng, nhiệt năng. 
Bài 21.4/SBT/57: 
Khi đun nóng nước có sự truyền nhiệt, khi nút bật lên có sự thực hiện công. 
Bài 21.5/SBT/57: 
Khi luồng khí phun mạnh ra từ quả bóng thì một phần nhiệt năng của nó đã biến 
thành cơ năng làm nhiệt độ giảm nên mực thủy ngân trong nhiệt kế tụt xuống. 
Bài 21.6/SBT/57: 
Không khí trong chai thực hiện công làm bật nút ra. Một phần nhiệt năng của 
không khí chuyển thành cơ năng nên nó lạnh đi rồi làm cho hơi nước trong chai 
ngưng tụ tạo thành sương mù. 
Bài 21.7/SBT/58: 
Đáp án: B. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng và thế năng của vật. 
Bài 21.8/SBT/58: 
Đáp án: C. Phần nhiệt năng mà vật nhận thêm được hay mất bớt đi trong sự 
truyền nhiệt. 
Bài 21.9/SBT/58: 
Đáp án: D. Có thể thay đổi bằng thực hiện công hoặc truyền nhiệt, hoặc bằng 
cả thực hiện công và truyền nhiệt. 
Bài 21.10/SBT/58: 
Đáp án: D. Nhiệt năng của vật càng lớn. 
Bài 21.11/SBT/58: 
Đáp án: C. Chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên. 
Bài 21.12/SBT/58;69: 
Đáp án: B. Khối lượng của vật. 
Bài 21.13/SBT/59: 
Đáp án: C. Nhiệt độ của vật. 
Bài 21.14/SBT/59: 
Nhiệt năng của khí trong nửa ống bên phải đã thay đổi bằng các quá trình: 
- Truyền nhiệt khi được đốt nóng. 
- Thực hiện công khi giãn nở đẩy giọt thủy ngân chuyển dời về phía trái. 
Khi hơ nóng nửa ống bên phải thì không khí ở nửa ống bên phải sẽ nóng lên, các 
phân tử khí chuyển động nhanh hơn va vào giọt thủy ngân làm giọt thủy ngân bị 
đẩy về phía bên trái. 
Bài 21.15/SBT/59: 
a) Khi đun nước, nước nóng lên chứng tỏ có sự truyền nhiệt. 
b) Khi cưa, cả lưỡi cưa và gỗ đều nóng lên chứng tỏ có sự thực hiện công (hai vật 
cọ xát vào nhau) 
c) Nhiệt năng của nước không thay đổi vì nhiệt độ của nước không đổi. Nhiệt 
lượng do bếp cung cấp được dùng để biến nước thành hơi nước. 
Bài 21.16/SBT/59: 
Giống nhau: Nhiệt năng đều tăng. 
Khác nhau: Nhiệt năng của gạo đang nấu trong nồi tăng do có sự truyền nhiệt (từ 
nồi qua gạo), còn nhiệt năng của gạo đang xát tăng là do nhận công. 
Bài 21.17/SBT/59: 
Giống nhau: Đều có thể làm tăng hoặc giảm nhiệt năng. 
Khác nhau: Trong sự truyền nhiệt không có sự chuyển hóa từ dạng năng lượng 
này sang dạng năng lượng khác mà chỉ truyền nhiệt năng cho nhau. Còn sự thực 
hiện công thì có sự chuyển hóa từ cơ năng sang nhiệt năng làm nhiệt năng của vật 
tăng và ngược lại. 
Bài 21.18/SBT/59: 
Bạn học sinh nói sai vì nhiệt năng của một vật không những phụ thuộc vào nhiệt 
độ mà còn phụ thuộc vào số phân tử cấu tạo nên vật đó, nghĩa là còn phụ thuộc vào 
khối lượng của vật. 
Bài 21.19/SBT/59: 
Nhiệt độ của giọt thủy ngân có tăng lên vì trong lúc lộn ngược ống thủy tinh nhiều 
lần, giọt thủy ngân đã ma sát với thủy tinh. Đây là sự thực hiện công. 
BÀI 22: DẪN NHIỆT 
A. Lý thuyết: 
- Dẫn nhiệt là sự truyền nhiệt năng từ phần này sang phần khác của cùng một vật 
hoặc từ vật này sang vật khác. Đây là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất rắn. 
- Dẫn nhiệt xảy ra khi các vật tiếp xúc nhau. 
- Bản chất của sự dẫn nhiệt là sự truyền động năng của các hạt vật chất (nguyên tử, 
phân tử) khi chúng va chạm vào nhau. 
- Các chất rắn khác nhau có tính dẫn nhiệt khác nhau. Kim loại dẫn nhiệt tốt hơn 
thủy tinh. Chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt kém. 
B. Bài tập: 
Bài 22.1/SBT/60: 
Đáp án: B. Đồng, thủy tinh, nước, không khí. 
Bài 22.2/SBT/60: 
Đáp án: C. Từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn. 
Bài 22.3/SBT/60: 
Khi rót nước sôi vào cốc thủy tinh dày thì lớp thủy tinh bên trong sẽ nóng lên 
trước, nở ra và làm vỡ cốc. Còn cốc thủy tinh mỏng thì nóng lên đều nên không bị 
vỡ. 
Bài 22.4/SBT/60: 
Đun nước bằng ấm nhôm và bằng ấm đất trên cùng một bếp lửa thì nước trong ấm 
nhôm sẽ chóng sôi hơn vì nhôm dẫn nhiệt tốt hơn đất. 
Bài 22.5/SBT/60: 
Không phải vì nhiệt độ của đồng thấp hơn nhiệt độ của gỗ. Vào trời lạnh, khi ta sờ 
vào miếng đồng thì cảm thấy lạnh hơn khi sờ vào miếng gỗ là vì đồng dẫn nhiệt tốt 
hơn gỗ nên sẽ dẫn nhiệt sang tay ta nhanh hơn gỗ. 
Bài 22.6/SBT/60: 
Khi thả một miếng đồng được nung nóng vào một cốc nước lạnh thì các phân tử 
đồng sẽ truyền một phần động năng của chúng cho các phân tử nước. Do đó các 
phân tử đồng sẽ di chuyển chậm lại, các phân tử nước di chuyển nhanh lên làm 
miếng đồng nguội lại và nước nóng lên. 
Bài 22.7/SBT/60: 
Đáp án: A. Chất rắn. 
Bài 22.8/SBT/60;61: 
Đáp án: D. sự truyền động năng của các nguyên tử, phân tử này sang các 
nguyên tử, phân tử khác. 
Bài 22.9/SBT/61: 
Đáp án: D. Hai vật có nhiệt độ khác nhau, tiếp xúc nhau. 
Bài 22.10/SBT/61: 
Đáp án: B. trong xốp có các khoảng không khí nên dẫn nhiệt kém. 
Bài 22.11/SBT/61: 
Ở một số nước châu Phi vào mùa hè, nhiệt độ ngoài trời còn cao hơn nhiệt độ cơ 
thể nên người ta thường mặc quần áo trùm kín cả người để hạn chế sự truyền nhiệt 
từ môi trường vào cơ thể. 
Còn ở Việt Nam vào mùa hè, nhiệt độ ngoài trời thấp hơn nhiệt độ cơ thể nên 
người ta thường mặc quần áo ngắn để cơ thể truyền nhiệt ra ngoài môi trường. 
Bài 22.12/SBT/61: 
Vào mùa hè, không khí trong nhà mái tôn nóng hơn trong nhà mái tranh; còn về 
mùa đông, không khí trong nhà mái tôn lại lạnh hơn trong nhà mái tranh là vì tôn 
được làm bằng thép có tính dẫn nhiệt cao hơn gạch, ngói. 
Bài 22.13/SBT/61: 
Muốn giữ cho nước chè nóng lâu, người ta thường để ấm vào giỏ có chèn bông, 
trấu hoặc mùn cưa là vì chúng dẫn nhiệt kém. 
Bài 22.14/SBT/61: Bạn đọc tự làm. 
Bài 22.15/SBT/61: 
a) Nếu đun cùng một lượng nước bằng hai ấm này trên những bếp tỏa nhiệt như 
nhau thì nước ở ấm bằng đồng sẽ sôi trước vì đồng dẫn nhiệt tốt hơn nhôm. 
b) Sau khi nước sôi, ta tắt lửa đi, thì nước ở ấm bằng đồng sẽ nguội nhanh hơn vì 
ấm đồng dẫn nhiệt ra ngoài môi trường tốt hơn ấm nhôm. 
BÀI 23: ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT 
A. Lý thuyết: 
- Đối lưu là sự truyền nhiệt năng bằng các dòng chất lỏng hoặc chất khí. Đó là hình 
thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí. 
- Trong chân không và trong chất rắn không thể xảy ra đối lưu. 
- Bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt năng bằng các tia nhiệt đi thẳng. Bức xạ nhiệt có 
thể xảy ra trong chân không. Đây là hình thức truyền nhiệt chủ yếu trong môi 
trường chân không. 
- Vật có bề mặt càng xù xì và màu càng sẫm thì hấp thụ các tia bức xạ càng nhiều, 
nóng lên nhiều hơn. 
- Mọi vật đều có thể phát ra tia nhiệt. 
B. Bài tập: 
Bài 23.1/SBT/62: 
Đáp án: C. Chỉ ở chất lỏng và chất khí. 
Bài 23.2/SBT/62: 
Đáp án: C. Sự truyền nhiệt từ đầu bị nung nóng sang đầu không bị nung nóng 
của một thanh đồng. 
Bài 23.3/SBT/62: 
Khi đốt nóng ở đáy ống thì tất cả nước trong ống sôi nhanh hơn vì lớp nước ở đáy 
ống bị nung nóng nên nở ra, trọng lượng riêng giảm nên nổi lên phía trên, lớp nước 
bên trên có trọng lượng riêng lớn hơn nên chìm xuống tạo thành dòng đối lưu. 
Bài 23.4/SBT/62: Bạn đọc tự tìm hiểu. 
Bài 23.5/SBT/62: 
Khi đưa miếng đồng vào ngọn lửa đèn cồn thì miếng đồng nóng lên, đây là sự dẫn 
nhiệt. Khi tắt đèn cồn thì miếng đồng nguội đi, đây là bức xạ nhiệt (ra ngoài môi 
trường). 
Bài 23.6/SBT/62: Bạn đọc xem lại bài 22.4/SBT/60. 
Bài 23.7/SBT/62: 
Khi ta đưa tay vào gần miếng giấy đặt trên chiếc kim thẳng đứng thì miếng giấy sẽ 
không giữ thăng bằng nữa mà rớt ra khỏi chiếc kim. 
Giải thích: Vì nhiệt độ cơ thể ta cao hơn nhiệt độ phòng nên khi bàn tay ta lại gần 
miếng giấy đặt trên chiếc kim thẳng đứng, không khí xung quanh bàn tay nóng lên, 
nở ra vào tạo thành dòng đối lưu. Dòng đối lưu tác dụng lên miếng giấy làm miếng 
giấy mất thăng bằng và rơi xuống. 
Bài 23.8/SBT/63: 
Đáp án: A. Mọi vật đều có thể phát ra tia nhiệt. 
Bài 23.9/SBT/63: 
Đáp án: B. Cả dẫn nhiệt và đối lưu đều có thể xảy ra trong không khí. 
Bài 23.10/SBT/63: 
Đáp án: A. Dẫn nhiệt và bức xạ nhiệt đều có thể xảy ra trong không khí và 
trong chân không. 
Bài 23.11/SBT/63: 
Đáp án: C. Đối lưu. 
Bài 23.12/SBT/63: 
Đáp án: C. Trọng lượng riêng của lớp chất lỏng ở trên lớn hơn của lớp ở dưới. 
Bài 23.13/SBT/63;64: 
Đáp án: A. Chỉ bằng bức xạ nhiệt. 
Bài 23.14/SBT/64: 
Đáp án: C. Sự đối lưu từ hòn gạch tới tay để bên trên tốt hơn từ hòn gạch tới 
tay để bên cạnh. 
Bài 23.15/SBT/64: 
Trong ấm điện dùng để đun nước, dây đun được đặt ở dưới, gần sát đáy ấm để dễ 
dàng tạo ra sự truyền nhiệt bằng đối lưu. 
Bài 23.16/SBT/64: 
Vì xăng là chất lỏng dễ bắt lửa, bốc cháy ở nhiệt độ thích hợp nên các bể chứa 
xăng thường được quét một lớp nhũ màu trắng bạc để hạn chế hấp thụ các tia bức 
xạ từ các vật xung quanh. 
Bài 23.17/SBT/64: 
Trong hiện tượng trên, khi đun nóng nước ở miệng chai thì sự đối lưu dường như 
không xảy ra vì lớp nước bị nóng lên đã ở miệng chai. Thay vào đó, nhiệt từ truyền 
xuống dưới đáy chai là nhờ sự dẫn nhiệt. Vì chất lỏng dẫn nhiệt kém nên cá vẫn có 
thể sống trong một thời gian ở đáy chai. 
Bài 23.18/SBT/64: Bạn đọc tự làm. 
BÀI 24: CÔNG THỨC TÍNH NHIỆT LƯỢNG 
A. Lý thuyết: 
- Nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên phụ thuộc vào: 
 + Khối lượng của vật (m) 
 + Độ tăng nhiệt độ (∆t) 
 + Chất cấu tạo nên vật. 
- Nhiệt dung riêng của một chất cho ta biết nhiệt lượng cần truyền vào để làm 1kg 
chất đó nóng lên thêm 1oC. Kí hiệu: c ; Đơn vị: J/kg.K 
Ví dụ: Nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K có nghĩa là cần một nhiệt lượng 
4200J để làm 1kg nước nóng lên thêm 1oC. 
- Bảng nhiệt dung riêng của một số chất: Bảng 24.4/SGK/86. 
- Công thức tính nhiệt lượng: Q = m.c.∆t {
𝒎 𝑙à 𝑘ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑣ậ𝑡 (𝑘𝑔)
𝒄 𝑙à 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡 𝑑𝑢𝑛𝑔 𝑟𝑖ê𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑣ậ𝑡 (
𝐽
𝑘𝑔.𝐾
)
∆𝒕 = 𝑡2 − 𝑡1 𝑙à độ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡 độ (℃)
Nếu ∆𝑡 = 𝑡1 - 𝑡2 thì Q là nhiệt lượng tỏa ra để vật nguội đi. 
- Trong kỹ thuật và đời sống, người ta còn dùng calo làm đơn vị nhiệt lượng. Calo 
là nhiệt lượng cần thiết để làm 1 gam nước ở 4oC nóng lên thêm 1oC. Kí hiệu: cal 
1cal = 4,2J 1kcal = 1000cal = 4200J = 4,2kJ 
B. Bài tập: 
Bài 24.1/SBT/65: 
1. Đáp án: A. Bình A. 
2. Đáp án: C. Lượng chất lỏng chứa trong bình. 
Chú ý: Trong bài trên, ta thấy lúc đầu các bình nước đều ở cùng một nhiệt độ và 
đun trong vòng 5 phút nên sẽ nhận được nhiệt lượng như nhau, nhiệt dung giống 
nhau, chỉ có khối lượng khác nhau, ta có: 
∆𝑡𝐴 = 
𝑄
𝑚𝐴.𝑐
∆𝑡𝐵 = 
𝑄
𝑚𝐵.𝑐
∆𝑡𝐶 = 
𝑄
𝑚𝐶.𝑐
∆𝑡𝐷 = 
𝑄
𝑚𝐷.𝑐
Do 𝑚𝐴 ∆𝑡𝐵> ∆𝑡𝐶 > ∆𝑡𝐷. Vậy nhiệt độ ở bình A 
cao nhất. 
Bài 24.2/SBT/65: 
Có 5 lít nước nặng 5kg nên để đun nóng 5 lít nước từ 20oC lên 40oC cần một nhiệt 
lượng: Q = m.c.∆𝑡 = 5.4200.(40 - 20) = 420000J = 420kJ. 
Bài 24.3/SBT/65: 
Nước nóng lên: ∆𝑡 = 
𝑄
𝑚.𝑐
 = 
840000
10.4200
 = 20oC. 
Bài 24.4/SBT/65: 
Nhiệt lượng tối thiểu cần thiết để đun sôi nước là: Q = 𝑄1 + 𝑄2 = 880.0,4.80 + 
4200.1.80 = 364160J = 364,16kJ. 
Bài 24.5/SBT/65: 
Gọi nhiệt dung riêng của kim loại đó là: c (J/kg.K) 
Áp dụng công thức tính nhiệt lượng và dữ kiện của đề bài, ta có: 
c = 
𝑄
𝑚.∆𝑡
 = 
59000
5.(50−20)
 ≈ 393,3J/kg.K 
Vậy đó là kim loại đồng. 
Bài 24.6/SBT/65: 
Giải thích tương tự như bài 24.1. 
Có 𝑐𝑛ướ𝑐 > 𝑐𝑠ắ𝑡 > 𝑐đồ𝑛𝑔 nên ∆𝑡𝑛ướ𝑐 < ∆𝑡𝑠ắ𝑡 < ∆𝑡đồ𝑛𝑔. 
Vậy đường biểu diễn I/II/III lần lượt tương đương với nước/sắt/đồng. 
Bài 24.7/SBT/65: 
Gọi công và công suất của búa lần lượt là A (J) và P (W). 
Đổi 1,5 phút = 90 giây. 
Nhiệt lượng đầu búa nhận được: Q = m.c.∆t = 12.460.20 = 110400J = 110,4kJ. 
Do chỉ có 40% cơ năng của búa máy chuyển thành nhiệt năng của đầu búa nên 
công của búa máy là: A = 110,4.
100%
40%
 = 276kJ = 276000J. 
Áp dụng công thức tính công suất, ta có: P = 
𝐴
𝑡
 = 
276000
90
 ≈ 3066,7W ≈ 3,1kW. 
Vậy công của búa là 276kJ và công suất của búa xấp xỉ 3,1kW. 
Bài 24.8/SBT/66: 
Đáp án: D. ∆𝒕𝟐 < ∆𝒕𝟏 < ∆𝒕𝟑. 
Bài 24.9/SBT/66: 
Đáp án: D. Cả ba phương án trên đều sai. 
Bài 24.10/SBT/66: 
Đáp án: C. nước. 
Bài 24.11/SBT/66: 
a) Đổi 500g = 0,5kg. 
Độ tăng nhiệt độ của nước mỗi phút trong 8 phút đầu là: ∆𝑡1 = 
40
8
 = 5℃ 
Nhiệt lượng nước nhận thêm được trong mỗi phút của 8 phút đầu: 𝑄1 = m.c.∆𝑡1 = 
0,5.4200.5 = 10500J = 10,5kJ. 
b) Giải tương tự như câu a), ta được: 𝑄2 = m.c.∆𝑡2 = 0,5.4200.
10
3
 = 7000J = 7kJ. 
c) Do ∆𝑡3 = 0 nên 𝑄3 = 0. 
Bài 24.12/SBT/66: 
Nhiệt lượng nước nhận thêm được từ Mặt Trời: Q = m.c.∆𝑡 = 5.4200.(34 - 28) = 
126000J = 126kJ. 
Bài 24.13/SBT/66: 
Ban ngày, Mặt Trời truyền cho mỗi đơn vị diện tích mặt biển và đất những nhiệt 
lượng bằng nhau. Do nhiệt dung riêng của nước biển lớn hơn của đất nên ban ngày 
nước biển nóng lên chậm hơn và ít hơn đất liền. Ban đêm, cả mặt biển và đất liền 
đều tỏa nhiệt vào không gian nhưng mặt biển tỏa nhiệt chậm hơn và ít hơn đất liền. 
Vì vậy, nhiệt độ trong ngày ở các vùng gần biển ít thay đổi hơn các vùng nằm sâu 
trong đất liền. 
Bài 24.14/SBT/66: 
Nhiệt lượng cần để ấm nước sôi là: Q = 𝑄1 + 𝑄2 = 𝑚1.𝑐1.∆𝑡 + 𝑚2. 𝑐2.∆𝑡 = 
0,3.380.(100 - 15) + 1.4200.(100 – 15) = 366690J = 366,69kJ. 
Mỗi giây bếp truyền cho ấm một nhiệt lượng 500J hay 0,5kJ nên thời gian cần để 
nước trong ấm được đun sôi là: 
366,69
0,5
 ≈ 733,4 giây ≈ 12 phút 13 giây. 
Vậy cần tối thiểu 12 phút 13 giây để đun sôi ấm nước bằng đồng. 
BÀI 25: PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG NHIỆT 
A. Lý thuyết: 
- Nguyên lí truyền nhiệt: 
 + Nhiệt tự truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn. 
 + Sự truyền nhiệt xảy ra cho tới khi nhiệt độ của hai vật bằng nhau thì ngừng lại. 
 + Nhiệt lượng do vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào. 
- Phương trình: 𝑄𝑡ỏ𝑎 𝑟𝑎 = 𝑄𝑡ℎ𝑢 𝑣à𝑜 {
𝑄𝑡ỏ𝑎 𝑟𝑎 = 𝑚. 𝑐. ∆𝑡 (∆𝑡 = 𝑡1 − 𝑡2)
𝑄𝑡ℎ𝑢 𝑣à𝑜 = 𝑚. 𝑐. ∆𝑡 (∆𝑡 = 𝑡2 − 𝑡1)
B. Bài tập: 
Bài 25.1/SBT/67: 
Đáp án: A. Nhiệt độ của ba miếng bằng nhau. 
Bài 25.2/SBT/67: 
Đáp an: B. Nhiệt lượng của miếng nhôm truyền cho nước lớn nhất, rồi đến 
miếng đồng, miếng chì. 
Bài 25.3/SBT/67: 
Đổi 300g = 0,3kg ; 250g = 0,25kg. 
a) Nhiệt độ của chì ngay khi có cân bằng nhiệt là 60℃. 
b) Nhiệt lượng nước thu vào là: Q = 𝑚𝑛ướ𝑐.𝑐𝑛ướ𝑐.∆𝑡𝑛ướ𝑐 = 0,25.4190.(60 – 58,5) = 
1571,25J. 
c) Do nhiệt lượng nước thu vào bằng nhiệt lượng chì tỏa ra nên: 
𝑐𝑐ℎì = 
𝑄
𝑚𝑐ℎì.∆𝑡𝑐ℎì
 = 
1571,25
0,3.(100−60)
 = 130,9375J/kg.K ≈ 131J/kg.K. 
d) Có sự chênh lệch giữa nhiệt dung riêng của chì tính được với nhiệt dung riêng 
của chì tra trong bảng vì đã bỏ qua nhiệt độ truyền ra môi trường xung quanh. 
Bài 25.4/SBT/67: 
Gọi nhiệt độ cân bằng là: t (15 < t < 100) 
Đổi 500g = 0,5kg. 
Do bỏ qua nhiệt lượng truyền cho nhiệt lượng kế và môi trường bên ngoài nên theo 
phương trình cân bằng nhiệt, ta có: 
𝑄𝑡ỏ𝑎 𝑟𝑎 = 𝑄𝑡ℎ𝑢 𝑣à𝑜 
↔ 𝑚đồ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑢.𝑐đồ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑢.(𝑡đồ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑢 - t) = 𝑚𝑛ướ𝑐.𝑐𝑛ướ𝑐.(t - 𝑡𝑛ướ𝑐) 
↔ 0,5.368.(100 - t) = 2.4186.(t - 15) 
↔ 184.(100 - t) = 8372(t - 15) 
↔ 18400 – 184t = 8372t – 125580 
↔ 143980 = 8556t 
↔ t = 
143980
8556
 ≈ 16,83℃. 
Vậy nước nóng lên tới khoảng 16,83℃. 
Bài 25.5/SBT/67;68: 
Do bỏ qua sự trao đổi nhiệt với bình đựng nước và môi trường bên ngoài nên theo 
phương trình cân bằng nhiệt, ta có: 
𝑄𝑡ỏ𝑎 𝑟𝑎 = 𝑄𝑡ℎ𝑢 𝑣à𝑜 
↔ 𝑚đồ𝑛𝑔.𝑐đồ𝑛𝑔.(𝑡đồ𝑛𝑔 - t) = 𝑚𝑛ướ𝑐.𝑐𝑛ướ𝑐.(t - 𝑡𝑛ướ𝑐) 
↔ 0,6.380.(100 - 30) = 2,5.4200.(30 - 𝑡𝑛ướ𝑐) 
↔ 15960 = 10500.(30 - 𝑡𝑛ướ𝑐) 
↔ 30 - 𝑡𝑛ướ𝑐 = 
15960
10500
 = 1,52℃. 
Vậy nước nóng lên thêm 1,52℃. 
Bài 25.6/SBT/68: 
Đổi 738g = 0,738kg ; 100g = 0,1kg ; 200g = 0,2g. 
Do nước có nhiệt độ 15℃ đổ vào nhiệt lượng kế nên nhiệt lượng kế cũng có nhiệt 
độ 15℃. 
Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có: 
𝑄đồ𝑛𝑔 = 𝑄𝑛ướ𝑐 + 𝑄𝑁𝐿𝐾 
↔ 𝑚đồ𝑛𝑔.𝑐đồ𝑛𝑔.(𝑡đồ𝑛𝑔 - t) = 𝑚𝑛ướ𝑐.𝑐𝑛ướ𝑐.(t - 𝑡𝑛ướ𝑐) + 𝑚𝑁𝐿𝐾.𝑐𝑁𝐿𝐾.(t - 𝑡𝑁𝐿𝐾) 
↔ 0,2.𝑐đồ𝑛𝑔.(100 - 17) = 0,738.4186.(17 - 15) + 0,1.𝑐đồ𝑛𝑔.(17 - 15) 
↔ 16,6.𝑐đồ𝑛𝑔 = 6178,536 + 0,2.𝑐đồ𝑛𝑔 
↔ 16,4.𝑐đồ𝑛𝑔 = 6178,536 
↔ 𝑐đồ𝑛𝑔 = 
6178,536
16,4
 = 376,74J/kg.K 
Vậy nhiệt dung riêng của đồng là 376,74J/kg.K. 
Bài 25.7/SBT/68: 
Gọi số lít nước đang sôi cần đổ là: 𝑚1 
 số lít nước ở 15℃ cần đổ là: 𝑚2 
Có 100 lít nước tương đương với 100kg. 
Theo đề bài, ta có: 
𝑚1 + 𝑚2 = 100kg (1) 
Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có: 
𝑄𝑡ỏ𝑎 𝑟𝑎 = 𝑄𝑡ℎ𝑢 𝑣à𝑜 
↔ 𝑚1.𝑐𝑛ướ𝑐.(100 - 35) = 𝑚2.𝑐𝑛ướ𝑐.(35 - 15) 
↔ 𝑚1.4190.65 = 𝑚2.4190.20 
↔ 272350.𝑚1 = 83800.𝑚2 (2) 
Giải hệ phương trình (1) và (2), ta được: 𝑚1 ≈ 23,5kg và 𝑚2 ≈ 76,5kg. 
Vậy cần đổ 23,5 lít nước đang sôi vào 76,5 lít nước ở nhiệt độ 15℃ để có 100 lít 
nước ở nhiệt độ 35℃. 
Bài 25.8/SBT/68: 
Đáp án: C. Nhiệt độ của nhôm giảm đi bao nhiêu thì nhiệt độ của nước tăng 
lên bấy nhiêu. 
Bài 25.9/SBT/68: 
Đáp án: D. Nhiệt không thể tự truyền từ vật có nhiệt độ thấp sang vật có nhiệt 
độ cao hơn. 
Bài 25.10/SBT/68: 
Đáp án: B. Khi 𝒎𝟏 = 
𝟑
𝟐
𝒎𝟐, 𝒄𝟏 = 
𝟐
𝟑
𝒄𝟐, 𝒕𝟏 > 𝒕𝟐. 
Giải thích: Ta dễ thấy câu C và câu D không thỏa vì 𝑡1 < 𝑡2. Do vật 1 tỏa ra nhiệt 
lượng và vật 2 thu vào nhiệt lượng nên ∆𝑡1 = ∆𝑡2 ↔ 𝑡1 – t = t – 𝑡2 ↔ 𝑡1 + 𝑡2 = 2t. 
Nếu theo câu A, 𝑡1 = 𝑡2 thì vẫn chưa thỏa mãn điều kiện trên. Hơn nữa, nhiệt 
không thể truyền giữa hai vật có nhiệt độ bằng nhau. Vậy câu B là đáp án đúng. 
Bài 25.11/SBT/69: 
Đáp án: C. 𝒄𝟏 = 𝒄𝟐. 
Bài 25.12/SBT/69: 
Đáp án: B. 𝑸𝒏 = 2𝑸𝒅. 
Bài 25.13/SBT/69: 
Đáp án: B. t = 
𝒕𝟐+ 𝒕𝟏
𝟐
. 
Giải thích: Do 𝑡2 > 𝑡1 nên khi có sự cân bằng nhiệt thì: 
𝑄1 = 𝑄2 
↔ 𝑚1.𝑐1.(t – 𝑡1) = 𝑚2.𝑐2.(𝑡2 – t) 
↔ 𝑚1.𝑐1.(t – 𝑡1) = 2𝑚1.
1
2
𝑐1.(𝑡2 – t) 
↔ 𝑚1.𝑐1.(t – 𝑡1) = 𝑚1.𝑐1.(𝑡2 – t) 
↔ t – 𝑡1 = 𝑡2 – t 
↔ t = 
𝑡2+ 𝑡1
2
Bài 25.14/SBT/69: 
Đáp án: B. t < 
𝒕𝟐+ 𝒕𝟏
𝟐
Bài 25.15/SBT/70: 
a) Nhiệt độ cuối cùng của hai thìa có bằng nhau vì nhiệt độ cuối cùng là nhiệt độ 
khi có cân bằng nhiệt. 
b) Nhiệt lượng mà hai thìa thu được từ nước không bằng nhau vì nhiệt dung riêng 
của đồng và nhôm khác nhau mặc dù chúng có cùng khối lượng và độ tăng nhiệt 
độ. 
Bài 25.16/SBT/70: 
Đổi 128g = 0,128kg ; 240g = 0,24kg ; 192g = 0,192kg. 
Do nhiệt lượng kế chứa nước ở nhiệt độ 8,4℃ nên nhiệt độ của nhiệt lượng kế là 
8,4oC. Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có: 
𝑄𝑁𝐿𝐾 + 𝑄𝑛ướ𝑐 = 𝑄ℎợ𝑝 𝑘𝑖𝑚 
↔ 𝑚𝑁𝐿𝐾 . 𝑐𝑁𝐿𝐾 . (𝑡 − 𝑡𝑁𝐿𝐾) + 𝑚𝑛ướ𝑐 . 𝑐𝑛ướ𝑐 . (𝑡 − 𝑡𝑛ướ𝑐) =
 𝑚ℎợ𝑝 𝑘𝑖𝑚 . 𝑐ℎợ𝑝 𝑘𝑖𝑚. (𝑡ℎợ𝑝 𝑘𝑖𝑚 − 𝑡) 
↔ 0,128.380. (21,5 − 8,4) + 0,24.4200. (21,5 − 8,4) = 0,192. 𝑐ℎợ𝑝 𝑘𝑖𝑚 . 78,5 
↔ 13841,984 = 15,072. 𝑐ℎợ𝑝 𝑘𝑖𝑚 
↔ 𝑐ℎợ𝑝 𝑘𝑖𝑚 = 
13841,984
15,072
 ≈ 918,4
𝐽
𝑘𝑔. 𝐾
=> Đó không phải là hợp kim của đồng và sắt vì đồng và sắt đều có nhiệt dung 
riêng nhỏ hơn 918,4J/kg.K. 
Vậy nhiệt dung riêng của hợp kim là 918,4J/kg.K. 
Bài 25.17/SBT/70: 
Đổi 50g = 0,05kg. 
Do nhiệt lượng kế chứa nước ở 14oC nên nhiệt độ của nhiệt lượng kế là 14oC. 
Theo đề bài, ta có: 
𝑚𝑐ℎì + 𝑚𝑘ẽ𝑚 = 0,05𝑘𝑔 (1) 
Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có: 
𝑄𝑐ℎì + 𝑄𝑘ẽ𝑚 = 𝑄𝑁𝐿𝐾 + 𝑄𝑛ướ𝑐 
↔ 𝑚𝑐ℎì. 𝑐𝑐ℎì. (𝑡𝑐ℎì − 𝑡) + 𝑚𝑘ẽ𝑚 . 𝑐𝑘ẽ𝑚 . (𝑡𝑘ẽ𝑚 − 𝑡)
= 65,1. (𝑡 − 𝑡𝑁𝐿𝐾) + 𝑚𝑛ướ𝑐 . 𝑐𝑛ướ𝑐 . (𝑡 − 𝑡𝑛ướ𝑐) 
↔ 𝑚�

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_thi_hoc_ky_2_mon_vat_ly_8.pdf