đề cương ôn tập vật lí 6 - kì ii Câu 1: Vì sao khi nấu nước ta không nên đổ thật đầy nước vào ấm? Trả lời: Khi nấu nước thì cả ấm và nước đều nóng lên và nở ra, nhưng do ấm là chất rắn nên nở ra vì nhiệt ít hơn nước là chất lỏng. Do vậy nếu đổ dầy nước thì khi nước nóng lên sẽ bị tràn ra ngoài. Câu 2: Tại sao không nên đổ thật đầy nước vào chai thủy tinh rồi vặn chặt nắp và cho vào tủ lạnh? TL: Vì trong quá trình nước trong chai đông đặc thành nước đá thì thể tích của nó tăng (giảm từ 40C xuống 00C), trong khi đó chai thủy tinh gặp lạnh sẽ co lại nên thể tích giảm . Do đó có thể dẫn đến vỡ chai. Câu 3: Vì sao khi quả bóng bàn bị bẹp, nếu ta nhúng vào nước nóng thì nó phồng lên như cũ? TL: Vì khi nhúng vào nước nóng thì cả vỏ quả bóng và không khí bên trong quả bóng đều nóng lên và nở ra, nhưng do vỏ quả bóng bàn là chất rắn nên nở ra vì nhiệt ít hơn không khí ở bên trong quả bóng. Vì vậy quả bóng bàn phông lên như cũ. Câu 4: Tại sao khi trồng cây (cây mới trồng) người ta thường phát bớt lá. TL: Vì để giảm sự thoát hơi nước của thân cây qua lá giúp cây không bị mất nước và thân không bị khô. Câu 5: Nhiệt kế hoạt động dựa trên nguyên tắc nào? Hãy nêu các loại nhiệt kế em đã học và công dụng của chúng? TL: Nhiệt kế hoạt động dựa trên nguyên tắc sự dãn nở vì nhệt của chất lỏng. Có ba loại nhiệt kế đã học gồm: Nhiệt kế thủy ngân; nhiệt kế rượu; nhiệt kế y tế Công dụng: Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo nhiệt độ trong các phòng thí nghiệm Nhiệt kế rượu dùng để đo nhiệt độ khí quyển. Nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể . Câu 6: Hãy so sánh sự nở vì nhiệt của chất rắn, lỏng, khí. TL: Khi nóng lên thì chất rắn, chất lỏng, chất khí đều nở ra. Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau, các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau còn các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. Nói chung khi tăng ở cùng một nhiệt độ thì chất khí nở ra nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở ra nhiều hơn chất rắn. Câu 7: Có hai chiếc cốc thủy tinh bị trổng khít vào nhau (Một cốc ở trong, một cốc ở ngoài). Nếu chỉ có nước nóng và nước đá thì làm thế nào để lấy được hai cái cố ra. TL: Ta cho nước đá vào cốc bên trong đồng thời nhúng cốc bên ngoài vào nước nóng thì lấy được hai cốc ra ngoài. Vì khi cốc trong gặp lạnh thì co lại, còn cốc ngoài gặp nóng thì nở ra nên hai cốc tách khỏi nhau. Câu 8: Tại sao các tấm tôn lợp nhà người ta thường làm hình lượn sóng? TL: Làm hình lượn sóng để khi các tấm tôn gặp nhiệt độ cao (về mùa hè) chúng nở ra vì nhiệt mà ít bị ngăn cản tránh trường hợp gây ra lực lớn làm rách các đinh chốt và tấm tôn. Câu 9: Có những loại máy cơ đơn giản nào? Hãy nêu tác dụng của từng loại? TL: Có ba loại máy cơ đơn giản gồm: Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc (ròng rọc cố định và ròng rọc động) Tác dụng: - Mặt phẳng nghiêng có tác dụng đưa vật lên cao với một lực nhỏ hơn trong lượng của vật. -Đòn bẩy có tác dụng di chuyển mặt trên mặt phẳng nằm ngang với lực nhỏ hơn trọng lượng của vật -Ròng rọc cố định có tác dụng làm thay đổi hướng kéo vật. -Ròng rọc cố định có tác dụng đưa vật lên cao với lực kéo bằng nửa trọng lượng của vật. Câu 10: Tại sao khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh mỏng thì không hay vỡ còn khi rót vào cốc dày thì hay bị vỡ. Nêu cách khác phục? TL: Khi ta rót nước nóng vào cốc mỏng thì nhiệt thì toàn bộ cốc nhanh chóng nóng lên và nở ra dều đặn, còn khi rót vào cốc dày thì phần bên trong nóng lên trước còn phần bên ngoài chưa kịp nóng lên do cốc dày nên làm cốc dễ vỡ. Để tránh vỡ cốc ta nên rót một ít nước nóng vào cốc sau đó tráng đều để toàn bộ cốc nóng lên rồi mới rót nước vào. Câu 11: Khi nhiệt kế thủy ngân hoặc nhiệt kế rượu nóng lên thì cả bầu nhiệt kế và thủy ngân (hoặc rượu đều nóng lên). Tại sao thủy ngân (hoặc rượu vẩn dâng lên trong ống nhiệt kế)? TL: Khi đó cả thủy tinh (vỏ nhiệt kế) và thủy ngân ( rượu) bên trong đều nóng lên, nhưng do chất lỏng nhở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn nên thủy ngân (hoặc rượu) vẫn dâng lên trong ống nhiệt kế. Câu 12: Vì sao không nên đóng chai nước ngọt vỏ bằng thủy tinh thật đầy chai. TL: Vì nếu đóng đầy chai khi gặp nhiệt độ cao nước ngọt trong chai sẽ nở ra nhiều hơn so với vỏ chai sẽ làm bật nắm hoặc vỡ chai. Câu 13: Vì sao người ta không dùng nước mà phải dùng rượu để chế tạo nhiệt kế đo nhiệt độ khí quyển? TL: Vì nhiệt độ đông đặc của rượu rất thấp (-1170C) và nhiệt độ của khí quyển không thể xuống thấp hơn nhiệt độ này. Câu 14: Nêu quá trình chuyển thể của đồng trong việc đúc tượng đồng? TL: Khi đồng chưa đưa vào lò nung thì ở thể rắn, khi ở trong lò đồng ở thể rắn - lỏng rồi chuyển sang thể lỏng. Khi đồng được cho vào khuôn đúc thì đồng ở thể lỏng – rắn rồi chuyển sang thể rắn. Câu 15: Giải thích sự tạo thành các giọt sương vào ban đêm. TL: Vào ban đêm hơi nước trong không khí gặp lạnh nên ngưng tụ thành các giọt sương. Câu 16: Vì sao vào mùa lạnh khi ta hà hơi (thở) vào mặt gương thì mặt gương mờ đi rồi sau một thời gian ngắn mặt gương lại trở lại như cũ TL: Vì trong hơi thở có hơi nước. Khi gặp mặt gương lạnh hơi nước ngưng tụ tạo thành các hạt nước nhỏ làm mờ gương. Sau một thời gian các hạt nước này bay hơi vào không khí mặt gương trở lại như cũ. Câu 17: Tại sao rượu đựng trong chai nếu không đậy nút sẽ cạn dần , còn nếu đậy nút kín thì không cạn. TL: Trong chai rượu xảy ra đồng thời hai quá trinh bay hơi và ngưng tụ. Do chai được nút kín nên bao nhiêu rượu bay hơi thì bấy nhiêu rượu ngưng tụ, do vậy lượng rượu không giảm. Nừu không đậy nút thì quá trình bay hơi mạng hơn ngưng tụ nen rượu cạn dần. Câu 18: Tại sao khi vừa rót nước ở trong phích ra mà đậy nút phích ngay lại thì có thể làm bật nút phích ra ngoài. Nêu cách khắc phục. TL: Khi ta rót nước ra thì có một lượng không khí tràn vào trong phích. Nếu ta đậy ngay nút lại thì không khí trong phích gặp nước nóng nên nở ra và có thể làm bật nút phích. Cách khắc phục: Ta khong nên đậy nút ngay mag chờ một chút cho khong khí nóng lên và thoát ra ngoài rồi mới đậy nút. Câu 19: Một bình thủy tinh đựng không khí (như hình vẽ) Có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước khi ta nung nóng bình cầu? TL: Khi ta nung nóng bình cầu thì bình thủy tinh được tiếp xúc với nhiệt trước nên nó nóng lên và nở ra làm thể tích bính cầu tăng, do đó giọt nước di chuyển về phía đầu A. Sau đó khong khí trong bình mới nóng lên và nở ra, nhưng do chất khí nở vì nhiệt nhanh hơn chất rắn (thủy tinh) nên thể tích không khí tăng mạnh làm giọt nước di chuyển về phía đầu B. Giọt nước A B đề cương ôn tập vật lí 7 - Kì ii GV: Bùi Xuân Hạnh Ghi nhớ: Quy ước điện tích: Điện tích của thanh thủy tinh cọ xát vào vải lụa là điện tích dương; điện tích của thanh nhựa sẫm mầu (thanh êbonit) cọ xát vào vải khô là điện tích âm Câu 1: Giải thích tại sao vào những ngày hanh khô khi chải tóc bằng lượng nhựa thì nhiều sợi tóc bị lược nhựa kéo thẳng ra? TL: Khi chải tóc thì lược nhựa và tóc bị cọ xát vào nhau nên cả hai cùng nhiễm điện và nhiễm điện trái dấu. Do đó lược hút tóc thẳng ra. Câu 2: Khi thổi mạnh vào mặt bàn thì bụi bay đi. Tại sao cánh quạt thổi gió mạnh như vậy mà bụi lại cứ bám vào cánh quạt, đặc biệt đầu cánh quạt thì càng nhiều bụi? TL: Khi ta thổi lên bàn luồng gióp làm bụi bay đi. Còn khi cánh quạt quay thì nó cọ xát vào không khí ở gần nó nên cánh quạt bị nhiễm điện và hút được các vật nhỏ như bụi. Phần đầu cánh quạt cọ xát vào không khí mạnh nhất nên nhiễm điện mạnh nhất do vậy hút được nhiều bụi nhất. Câu 3: Vì sao vào những ngày trời hanh khô khi ta lâu gương, kính, mặt ti vi bằng khăn bông khô, lau xong vẫn thấy các vụn vải bám vào đó? TL: Khi ta lau thì vải bông và mặt các vật này cọ xát với nhau làm cho các mặt kính thủy tinh này bị nhiễm điện nên có thể hút được các vật nhỏ như bụi vải. Câu 4: Vào những ngày mùa đông hanh khô khi cửi áo len, áo dạ ta thường nghe thấy tiếng lách tách nhỏ. Nếu ở chỗ tối ta thấy các tia sáng li ti. Hãy giải thích tại sao? TL: Khi cửi áo thì giữa các lớp áo bị cọ xát nên nhiễm điện. Khi đó giữa áo vừa cửi với áo trong hay các phần của cùng một áo xuất hiện các tia lửa điện là các tia chới li ti. Không khí ở chỗ đó bị giãn nở đột ngột và phát ra tiếng lách tách. Hiện tượng này giống như các đám mây tích điện trái dấu phóng điện vào nhau gây ra hiện tượng sấm, xét. Câu 5: Tại sao nếu ta chải tóc nhiều lần thì thấy một số sợi tóc cứ bồng lên mà không mượt. TL: Vi các sợi tóc bị nhiễn điện cùng loại nên chúng đẩy nhau là tốc bồng lên Câu 6: Tại các nhà máy nhiều khói bụi, đặc biệt là nhà máy dệt thì người ta thường đặt các tấm kim loại lớn đã tích điện ở quanh tường. Làm như vậy có tác dụng gì? TL: Các tấm kim laoij đã tích điện nên có khả năng hút các vật nhỏ như bụi, sợi vải, người ta đặt như vậy để hút bụi, sợi bông, vải nhằm làm giảm ô nhiễm môi trường trong nhà máy Câu 7: Tại sao trên các xe bồn trở xăng, dầu, khí ga người ta thường có một sợi dây xích một đầu buộc ở gầm xe và một đầu thả lê dưới đường? TL: Khi khi chuyển động thì bồn chứa xăng, dầu, ga và thành xe cọ xát vào khhong khí nên bị nhiễm điện và có thể gây cháy các chất trên. Người ta làm như vậy để phần điện bị nhiễm truyền qua dây xích xuống đất tránh gây hỏa hoạn. Câu 8: Trước khi cọ sát có phải mọi vật đều tích điện hay không? Nếu có thì chúng tồn tại ở những hạt nào? Tại sao chúng không hút, đẩy các vật khác? TL: Trước khi cọ xát các vật đều mạng điện tích dương và điện tích âm. Các điện tích dương thì tồn tại ở hạt nhân còn các điện tích âm thì tồn tại ở các êlectron chuyển động quanh lớp vỏ nguyên tử. Vạt không hút, đẩy các vật khác vì bình thường nguyên tử trung hòa về điện. Câu 9: Thế nào là chất dẫn điện, chất cách điện? Mỗi trường hợp hãy lấy bốn ví dụ ? TL: Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Chất dẫn điện gọi là vật liệu dẫn điện khi nó được dùng để làm các vật hay các bộ phận dẫn điện. VD: Đồng, nhôm, thép, chì - Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua . Chất cách điện gọi là vật liệu cách điện khi nó được dùng để làm các vật hay các bộ phận cách điện . VD: Nhựa, Thủy tinh, sứ, cao su, Câu 10: Người ta sử dụng ấm điện để nấu nước. Hãy cho biết. Ta đã ứng dụng tác dụng nào của dòng điện Nếu còn nước trong ấm thì nhiệt của ấm cao nhất là bao nhiêu? Nếu vô ý để cạn hết nước thì có sự cố gì xảy ra? Vì sao? TL: Khi sử dụng ấm để nấu nước thì ta đã ứng dụng tác dụng nhiệt của dòng điện. Khi còn nước thì nhiệt độ của ấm cao nhất là 1000C (bằng nhiệt độ sôi của nước). Khi hết nước thì sau một thời gian ngắn ấm sẽ bị cháy(hỏng). Vì khi cạn nước, do tác dụng nhiệt của dòng điện làm cho nhiệt độ của ấm tăng lên rất cao làm cháy dây nung nóng (ruột ấm) và dây này nóng chảy không dùng được nữa. Một số vật để gần ấm có khả năng cũng bị cháy gây hỏa hoạn rất nguy hiểm. Câu 11: Hãy nêu các tác dụng của dòng điện. Mỗi tác dụng hãy lấy một ứng daungj trong đời sống và kĩ thuật. TL: Dòng điện có 5 tác dụng sau đây: - Tác dụng nhiệt – ứng dụng chủ yếu để đun nấu, các dụng cụ lấy nhiệt như bàn là, lò sưởi.. - Tác dụng phát sáng- ứng dụng phát sáng các đèn điện và đèn LED nhiều màu. - Tác dụng từ – ứng dụng chế tạo nam điêm, loa điện, chuông điện - Tác dụng hóa học – ứng dụng để mạ kim loại. - Tác dụng sinh lí – ứng dụng để chữa bệnh như châm cứu, xung điện Câu 12: Sơ đồ mạch điện là gì? Hãy vẽ một mạch điện gồm nguồn, khóa, 1 bóng đèn và chỉ chiều dòng điện trên sơ đồ đó? TL: Sơ đồ mạch điện là hình mô tả cách lắp đặt các thiết bị điện trong mạch điện. Tự vẽ hình Câu 13: Nêu quy ước về chiều dòng điện. So sánh chiều dòng điện quy ước với chiều dịch chuyển của các eelectron tự do trong kim loại? TL: Chiều dòng điện theo quy ước là chiều đi từ cực dương qua dây dẫn và các vật tiêu thụ điện để về cực âm của nguồn điện. - Chiều của các eelectron tự do trong kim loại là chiều dịch chuyển từ cực âm qua dây dẫn về cực dương của nguồn điện. Như vậy chiều dòng điện theo quy ước và chiều các eelectron tự do trong kim loại là ngược nhau. Bài tập: Bài 1: Có hai bóng điện, bóng thứ nhất ghi 6V, bóng thứ hai ghi 4V. Khi mắc nối tiếp hai bóng này vào mạch điện thì hai đèn sáng bình thường. a. Hãy vẽ sơ đồ mạch điện b. Tính hiệu điện thế giữa hai điểm A và B. Tóm tắt Cho biết: Đ1 nối tiếp Đ2 , U1 = 6V, U2 = 4V Hỏi: a. Vẽ sơ đồ mạch điện b. UAB=? Giải: a. Sơ đồ như hình vẽ. b. Vì hai đèn đều sáng bình thường nên ta có: U1 = 6V; U2 = 4V. Do hai đèn mắc nối tiếp với nhau nên hiệu điện thế giữa hai điểm A, B là: UAB= U1+U2 = 6 + 4 = 10V ĐS: 10 V Đ1 Đ2 A B K Bài 2: Hai đèn được mắc nối tiếp vào nguồn điện có hiệu điện thế 20V thì hai đèn đều sáng bình thường. Biết đèn thứ nhất có hiệu điện thế 8V. Tính hiệu điện thế của đèn thứ hai. Giải: Vì hai đèn mắc nối tiếp với nhau nên ta có: U = U1 + U2 Do hai đèn ddeuf sáng bình thường nên U1 = 8V. Do vậy hiệu điện thế của đèn hai là 20 = 8 + U2 Suy ra: U2 = 20 - 8 = 12V DS: 12V Bài 3: Có hai bóng đèn, bóng thứ nhất ghi 1A, bóng thứ hai bị mờ không nhìn rõ. Khi mắc nối tiếp hai bóng này vào một mạch điện thì thấy cả 2 bóng đều sáng bình thường. Tính cường độ dòng điện trong toàn mạch điện và số ghi cường độ dòng điện của đèn hai. Tóm tắt: Cho biết: I1 = 1A, hai đèn mắc nối tiếp Hỏi: I = ?, I2 = ? Giải: Hai đèn mắc nối tiếp nên cường độ dòng điện như nhau tại mọi điểm. Suy ra: I = I1 = I2 = 1A ĐS: I = I1 = 1A Bài 4: Có hai bóng đèn được mắc song song với nhau vào hai điểm A và B. Thấy hai đèn đều sáng bình thường. Biết hiệu điện thế giữa hai điểm AB là 12V. a. Hãy sơ đồ mạch điện b. Tính hiệu điện thế của mỗi đèn? Giải a. Sơ đồ như hình vẽ. b. Vì hai đèn mắc song và đều sáng bình thường nên ta có: UAB = U1 = U2 = 12V ĐS: 12V Đ1 Đ2 K A B Bài 5: Hai bóng đèn được mắc song vào nguồn điện có cường độ 2A thì tháy hai đèn sáng bình thường. Biết đèn thứ nhất có cường độ dòng điện là 1,4A. Hãy tìm cường độ dòng điện của đèn hai. Tóm tắt: Cho biết: Hai đèn mắc song song; I = 2A; I1 = 1,4A Hỏi: I2 = ? Giải Do hai đèn mắc song song nên ta có: I = I1+ I2 Do đó cường độ dòng điện của đèn hai là: 2 = 1,4 + I2 Suy ra: I2 = 2 – 1,4 = 0,7A ĐS: 0,7A đề cương ôn tập vật lí 8 - kì ii GV: Bùi Xuân Hạnh Câu 1: Một mũi tên được bắn đi từ một cái cung là nhờ năng lượng của mũi tên hay của cánh cung? Đó là dạng năng lượng nào? Trả lời: Năng lượng đó là năng lượng của cánh cung . Đây là thế năng đàn hồi. Câu 2: Hai vật đang rơi ở cùng độ cao và có khối lượng như nhau. Hỏi động năng và thế năng của chúng có như nhau hay không? TL: Khi hai vật rơi thì chúng đều có thế năng và động năng. Nhưng thế năng của vật thì phụ thuộc vào độ cao và khối lượng của vật, còn động năng của vật thì phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc của vật. Như vậy hai vật có cùng khối lượng và cùng ở độ cao nên thế năng bằng nhau. Còn ta không thể khẳng định được động năng của chúng có bằng nhau hay không vì chưa biết vận tốc của hai vật đó. Câu 3: Người ta thả một vật rơi từ trên cao xuống dưới. Hỏi thế năng và động năng thay đổi như thế nào trong quá trình rơi xuống mặt đất. TL: Khi vật đang rơi thì chúng có cả thế năng và động năng. Lúc bắt đầu thả vật có thế năng lớn nhất. Trong quá trình rơi xuongs thì thế năng giảm dần do độ cao giảm còn động năng tăng dần do vận tốc tăng. Tới khi vừa chạm đất thì động năng lớn nhất còn thế năng thì bằng 0. Câu 4: Thả từ từ một thì đường nhỏ vào một cốc nước đầy. Khi đường tan hết thì nước có bị tràn ra ngoài hay không? Vì sao? TL: Khi đường tan hết thì nước không bị tràn ra ngoài. Vì khi đường tan thì các phân tử đường xen vào giữa khoảng cách của các phân tử nước và ngược lại làm cho tổng thế tích của hồn hợp không tăng. Câu 5: Thả một thìa đường vào một cốc nước nóng và một cốc nước lạnh. Hãy mô tả hiện tượng xảy ra và giải thích. TL: Hiện tượng: Đường trong cốc nước nóng tan nhanh hơn đường trong cốc nước lạnh Giải thích: Vì trong cốc nước nóng thì các phân tử nước chuyển động nhanh hơn các phân tử nước trong cốc nước lạnh nên làm cho hiện tượng khuếch tán xảy ra trong cốc nước nóng nhanh hơn cốc nước lạnh. Vì vậy đường trong cốc nước nóng tan nhanh hơn. Câu 6: Thả một thỏi nước đá vào trong cốc nước nóng. Hãy mô tả hiện tượng xảy ra và cho biết đây là quá trình thực hiện công hay truyền nhiệt. TL: Khi thả thỏi nước đá vào cốc nước nóng thì nước đá nóng dần còn nước nóng trong cốc nguội dần. Quá trình diễn ra cho đến khi nhiệt độ của nước đá và nước nóng bằng nhau thì dừng lại. Đây là quá trình truyền nhiệt. Câu 7: Mử một lọ nước hoa trong lớp học sau vài giây cả lớp ngửi thấy mùi nước hoa. Hãy giải thích. TL: Do các phân tử nước hoa chuyển động hỗn độn theo mọi hướng, nên có một số phân tử nước hoa chuyển động ra khỏi lọ và khuếch tán vào vào không khí nên ta ngửi thấy mùi nước hoa. Câu 8: Một phòng học dài 30m. Nếu ở đầu phòng có một bạn mở một lọ nước hoa thì sau 6 giây một bạn ở cuối phòng ngửi thấy mùi nước hoa. Điều này có đúng hay sai? Giả sử các phân tử nước hoa chuyển động với vận tốc là 5m/s. TL: Nếu sau 6 giây ta ngửi thấy mùi nước hoa, điều đó có nghĩa thời gian t của chuyển động phân tử được tính trheo công thức: t = = 6s. Tức là chuyển động của phân tử là chuyển động thẳng từ đầu phòng đến cuối phòng. Điều này mâu thuần với chuyển động của phân tử , nguyên tử là hỗn độn, dích dắc từng đoạn ngắn. Vậy điều khẳng định trên là sai. Câu 9: Đun nóng một ống nghiệm bên trong đầy nước và được đậy kín nút. Nước trong ống nghiệm nóng dần, tới một lúc nào đó hơi nước làm bật nút. Trong trường hợp đó thì đâu là thực hiện công? Đâu là truyền nhiệt. TL: Khi nước nóng dẫn thì có sự truyền nhiệt từ lửa sang ống nghiệm rồi sang nước. Khi hơi nước làm bật nút ống nghiệm thì đó là thực hiện công. Câu 10: Tại sao khi rót nước sôi vào cốc thủy tinh dày thì dễ bị vỡ hơn khi rót nước đó vào cốc thủy tinh mỏng? Nêu cách khắc phục. TL: Do thủy tinh dẫn nhiệt kém, nên khi rót nước sôi vào cốc dày thì lớp thủy tinh ở bên trong nóng lên rồi nở ra, trong khi lớp thủy tinh bên ngoài vẫn bình thường nên sinh ra lực trong quá trình giãn nở làm vỡ cốc. Nếu cốc mỏng thì cả trong và ngoài cốc nóng đều nên khong gây vỡ cốc. Cách khắc phục: Trước khi rót ta nên tráng một ít nước nóng cho cốc rồi mới rót. Câu 11: Tại sao về mùa lạnh sờ vào kim loại thấy lạnh, còn trời nóng sờ vào kim loại ta thấy nóng hơn? TL: Vì kim loại dẫn nhiệt tốt. Những ngày trời rét, nhiệt độ bên ngoài thấp hơn nhiệt độ cơ thể nên khi sờ vào kim loại thì nhiệt độ cơ thể ta truyền nhanh vào kim loại nên ta thấy lạnh. Còn những ngày nóng bức thì nhiệt độ môi trường lớn hơn nhiệt độ cơ thể, nên nhiệt độ từ kim loại truyền vào cơ thể nên ta cảm thấy nóng. Câu 12: a. Tại sao nồi, xoong thường làm bằng kim loại, còn bát đĩa thường làm bằng sứ b. Tại sao về mùa đông mặc nhiều áo mỏng lại ấm hơn mặc một áo dày? c. Tại sao về mùa đông chim ngủ thường xù lông? TL: a. Vì nồi, xoong dùng để nấu nên cần dẫn nhiệt tốt do đó thường làm bằng kim loại. Còn bát, đĩa thường tiếp xúc trực tiếp với tay nên cần cách nhiệt (dẫn nhiệt kém) do đó ta làm bằng sứ. b. Mặc nhiều áo mỏng thì tạo ra dược nhiều lớp không khí giứa hai áo, mà khong khí dẫn nhiệt kém nên ngăn khong cho nhiệt của cơ thể ta truyền ra môi trường ngoài. Còn mặc một áo dày chỉ có một lớp không khí nên ít ngăn được sự truyền nhiệt từ cơ thể ta ra môi trường ngoài nên ta thấy lạnh hơn. c. chim đứng xù lông để tạo ra các lớp không khi cách nhiệt ngăn không cho nhiệt truyền ra môi trường ngoài. Câu 13: Có những hình thức truyền nhiệt nào? Mỗi hình thức hãy lấy một ví dụ. Có ba hình thức truyền nhiệt là: Dẫn nhiệt- chủ yếu xảy ra trong chất rắn. VD: Đưa một đầu thanh kim loại vào bếp lửa, sau một thời gian sờ vào đầu kia ta thấy nóng. Đối lưu- chủ yếu xảy ra ttrong chất lỏng và chất khí. VD: Ta nấu nươpcs thì nước trong ấm đối lưu tạo thành dòng. Bức xạ nhiệt- chủ yếu xảy ra trong khong khí và chân không. VD: Ngồi cạnh bếp lửa ta thấy nóng. Bài tập: Bài 1: Một con ngựa kéo một cái xe đi đều với vận tốc 9km/h. Lực kéo của ngựa là 200N a. Tính công suất của ngựa. b. Chứng minh rằng ta có thể tính công suất theo công thức: P = F.v Tóm tắt: Cho biết: s = 9km = 9000m, t = 1h = 3600s, F = 200N Hỏi: a. p = ? b. p = F.v
Tài liệu đính kèm: