ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 MÔN ĐỊA LÝ 12 Câu 1: Trình bày vị trí địa lí của Việt Nam ? Nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. Hệ toạ độ địa lý trên đất liền: Cực Bắc: 23023’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Cực nam: 8034’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Cực Tây: 102009’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Cực Đông: 109024’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Hệ toạ độ địa lý trên biển: Vĩ độ: kéo dài đến 6050’B Kinh độ: 1010Đ – 117020’Đ tại biển Đông. Việt Nam gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông và thông ra Thái Bình Dương. Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ thứ 7. Câu 2: Trình bày phạm vi lãnh thổ của Việt Nam ? - Vùng đất: Diện tích đất liền và các hải đảo 331 212 km2. Đường biên giới dài 4600 km tiếp giáp: Bắc: Trung Quốc dài 1400km Tây: Lào dài 2100km Tây Nam: Campuchia dài 1100km Đường bờ biển cong hình chữ S dài 3260 km chạy từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) và có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương giáp biển. Nước ta có 4000 đảo lớn nhỏ phần lớn là đảo ven bờ và 2 quần đảo xa bờ: Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng). - Vùng biển: tiếp giáp với vùng biển các nước Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan và có diện tích khoảng 1 triệu km2 ở biển Đông bao gồm: Nội thủy Lãnh hải Vùng tiếp giáp lãnh hải Vùng đặc quyền về kinh tế Thềm lục địa - Vùng trời là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta: Trên đất liền xác định bằng các đường biên giới. Trên biển là ranh giới bên ngoài các lãnh hải và không gian các đảo. Câu 3: Trình bày ý nghĩa vị trí địa lí Việt Nam. - Về tự nhiên: Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùa châu Á làm cho thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di lưu và di cư động thực vật tạo nên tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú. Nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa - đại dương, liền kế với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải nên có nhiều tài nguyên khoáng sản. Vị trí và hình thể nước ta tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên: Bắc – Nam, miền núi - đồng bằng . . . Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán . . . - Về kinh tế, văn hóa xã hội và quốc phòng: Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về giao thông hàng hải, hàng không, đường bộ với các nước trên thế giới. Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới. Về văn hóa- xã hội: nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa . Đây cũng là thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á. Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị. Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước. Câu 4: Trình bày đặc điểm chung của địa hình Việt Nam ? - Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, đồng bằng chiếm 1/4 diện tích cả nước. Đồi núi thấp và đồng bằng chiếm 85% diện tích, núi cao chiếm khoảng 1% diện tích cả nước. - Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng: Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Địa hình gồm 2 hướng chính: Hướng Tây Bắc - Đông Nam: dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn. Hướng vòng cung: các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn. - Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: lớp vỏ phong hoá dày, quá trình xâm thực và bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. - Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người. Câu 5: Trình bày đặc điểm của khu vực đồi núi và địa hình bán bình nguyên và đồi trung du ? - Địa hình đồi núi chia làm 4 vùng: Đông Bắc: Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều chụm đầu ở Tam Đảo, mở về phía bắc và phía đông. Địa hình: núi thấp chủ yếu, theo hướng vòng cung, cùng với sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. Thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam ( núi cao trên 2000 m ở Thương nguồn sông Chảy, các khối núi đá vôi cao đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng. trung tâm là đồi núi thấp, cao trung bình 500-600 m. Tây Bắc: Giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc-Đông Nam. Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt-Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi và các thung lũng sông. Trường Sơn Bắc: Giới hạn: Nam sông Cả tới dãy Bạch Mã. Huớng núi là hướng Tây Bắc - Đông Nam, gồm các dãy núi so le, song song. Địa hình: thấp, hẹp ngang, nâng cao ở hai đầu: Cao ở 2 đầu (phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế), ở giữa thấp trũng (vùng đá vôi Quảng Bình và đồi núi thấp Quảng Trị). Mạch cuối cùng là dãy Bạch Mã, ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam. Trường Sơn Nam: Giới hạn: tiếp giáp dãy núi Bạch Mã tới bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ. Địa hình: Gồm các khối núi, cao nguyên ba dan. Những đỉnh cao trên 2000 m nghiêng dần về phía Đông, tạo nên thế chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển. Phía Tây là các cao nguyên tương đối bằng phẳng, xen lẫn các bán bình nguyên è tạo nên sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông-Tây của địa hình Trường Sơn Nam - Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng: Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m, bề mặt phủ ba dan cao khoảng 200m. Dải đồi trung du ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp lại ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung. Câu 6: Trình bày đặc điểm khu vực đồng bằng ? - Đồng bằng chiếm ¼ diện tích lãnh thổ gồm 2 loại: đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển: Đồng bằng châu thổ sông đều được thành tạo và phát triển do phù Sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long - Bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình - Bồi tụ phù sa của hệ thống sông Tiền và sông Hậu - Diện tích: 15 nghìn km2 - Diện tích: 40 nghìn km2 - Địa hình: cao ở rìa phái Tây và Tây Bắc, thấp dần ra biển. Bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô - Địa hình: thấp và bằng phẳng hơn - Có đê ngăn lũ nên chỉ có vùng ngoài đê được bồi phù sa còn vùng trong đê gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ọ trũng ngập nước - Không có đê ngăn lũ nhưng mạng lưới sông ngòi chằng chịt. Mùa lũ nước ngập trên diện rộng. Mùa khô 2/3 diện tích bị nhiễm mặn, phèn. Vùng trũng lớn: Đồng Tháp 10, Tứ giác Long Xuyên . . . Đồng bằng ven biển: Diện tích: 15.000 km2. Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành nên đất nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông. Địa hình: Hẹp ngang và bị chia cắt thành từng ô nhỏ Phần giáp biển có cồn cát và đầm phá, tiếp theo là đất thấp trũng, trong cùng đã bồi tụ thành đồng bằng. Câu 7: Trình bày các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã hội ? - Thế mạnh: Khoáng sản: đa dạng (đồng, chì, thiếc, sắt, crôm, bô xít, apatit, than đá . . . ). è là nguyên nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp phát triển. Rừng và đất trồng: tạo cơ sở để phát triển nền lâm – nông nghiệp nhiệt đới, giàu có về động - thực vật, trong đó nhiều loài quý hiếm. Nguồn thuỷ năng: Sông ngắn và dốc nên có tiềm năng thuỷ điện lớn. Tiềm năng du lịch nhất là du lịch sinh thái. - Hạn chế: Địa hình chia cắt mạnh, nhiều hẻm vực, sông suối, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. Nhiều thiên tai: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, mưa đá, rét hại, sương muối . . . Câu 8: Trình bày các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội ? - Thế mạnh: Cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản (nông sản chính là gạo). Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản. Là nơi có điều kiện tập trung các thành phố, khu công nghiệp và các trung tâm thương mại. Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông. - Hạn chế: thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. ĐBSH vùng trong đê phù sa không được bồi đắp dẫn đến đất bạc màu và tạo thành các ô trùng ngập nước. ĐBSCL do địa hình thấp nên thường ngập lụt, chịu tác động mạnh mẽ của sóng biển và thuỷ triều, dẫn tới diện tích đất ngập mặn, nhiễm phèn lớn. Đồng bằng ven biển miền Trung thì quá nhỏ hẹp, bị chia cắt, nghèo dinh dưỡng. Câu 9: Trình bày khái quát về biển Đông ? Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2. Là biển tương đối kín được bao bọc bởi các vòng cung đảo. Biển Đông mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín thể hiện qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ, độ muối, song, thuỷ triều, . . .) è Các đặc điểm trên ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên đất liền và làm cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển Câu 10: Trình bày những ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam ? - Khí hậu: nhờ có biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hoà hơn. Lượng mưa và độ ẩm lớn Giảm tính chất khắc nghiệt lạnh khô vào mùa đông và nóng bức vào mùa hè. - Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển: Địa hình ven biển nước ta đa dạng: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, tam giác châu với bãi triều rộng lớn, những rạn san hô. . . Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái đất phèn, hệ sinh thái rừng trên đảo. - Tài nguyên thiên nhiên vùng biển: Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng lớn (Nam Côn Sơn và Cửu Long, Thổ Chu – Mã Lai). Ngoài ra còn có cát, quặng titan,..,trữ lượng muối biển lớn tập trung ở Nam Trung Bộ. Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng (2000 loài cá, hơn 100 loài tôm), các rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. - Thiên tai: Bão: 9 – 10 cơn/năm, 3 – 4 cơn đổ bộ trực tiếp vào nước ta. Sạt lở bờ biển: tập trung ở dải bờ biển Trung Bộ Hiện tượng cát bay, cát chảy ở ven biển miền Trung. Câu 11: Khí hậu nhiệt đới ẩm gí mùa ở nước ta được biểu hiện như thế nào ? - Tính chất nhiệt đới: Nằm trong vùng nội chí tuyến nên tổng bức xạ lớn, mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời qua thiên đỉnh, cán cân bức xạ dương quanh năm. Nhiệt độ trung bình năm trên 200C. Tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm. - Lượng mưa, độ ẩm lớn: Các khối khí di chuyển qua biển làm cho lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm. Độ ẩm không khí cao trên 80%. Cân bằng ẩm luôn dương. - Gió mùa: nằm trong vùng nội chí tuyến, nên có Tín phong hoạt động. Nhưng khí hậu VN bị ảnh hưởng của các khối khí hoạt động theo mùa. Gió mùa đã lấn át hoạt động của Tín Phong. Đặc điểm Gió mùa mùa đông Gió mùa mùa hạ Thời gian Tháng 11 đến tháng 4 Tháng 5 đến tháng 10 Nguồn gốc Cao áp lạnh Xibia Cao áp Nam Ần Độ Dương. Hướng gió Đông Bắc Tây Nam Tính chất Tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc, nửa đầu mùa đông lạnh khô, nửa sau mùa đông lạnh ẩm. Khi di chuyển xuống phía Nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong BBC thổi theo hướng ĐB gây mưa vùng ven biển miền Trung, còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô. Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào khô, nóng do khối khí này bị biến tính Giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh. Khi vượt qua xích đạo, khối khí này nóng ẩm hơn, gây mưa lớn và kéo dài cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân gây mưa vào mùa hạ cho cả 2 miền Nam Bắc. Kết luận Trong chế độ khí hậu: Miền Bắc có 2 mùa: Đông lạnh, ít mưa - Hạ nóng ẩm, mưa nhiều Miền Nam có 2 mưa: Mưa - Khô Tây Nguyên và Trung Trung Bộ: có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô Câu 12: Trình bày biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi, đất và sinh vật ? - Địa hình: Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, xói mòn nhiều nơi đất trơ sỏi đá. Địa hình ở vùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô, suối cạn. Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu. Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm mét è Quá trình xâm thực - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình VN hiện tại. - Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc: sông có chiều dài hơn 10 km, nước ta có 2.360 con sông. Trung bình cứ 20 km đường bờ biển gặp một cửa sông. Sông ngòi nhiều nước giàu phù sa: Tổng lượng nước là 839 tỷ m3/năm. Tổng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn. Chế độ nước theo mùa: Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa. Mùa cạn tương ứng mùa khô. - Đất: Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm. Quá trình phong hoá diễn ra mạnh, tạo nên lớp đất dày. Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta. - Sinh vật: Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới nóng ẩm là rừng rậm lá rộng thường xanh . (Tuy nhiên, hiện nay rừng nguyên sinh còn lại rất ít chủ yếu là rừng thứ sinh). Thành phần động thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế. Câu 13: Trình bày ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống ? - Nông nghiệp: Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho ta phát triển nền NN lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoà cây trồng, phát triển mô hình nông lâm kết hợp . . . Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu, thiên tai gây khó khăn cho nông nghiệp. - Các hoạt động sản xuất khác và đời sống: Phát triển kinh tế như lâm nghiệp, thuỷ sản, du lịch, xây dựng . . . Khó khăn: Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông ngòi. Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và các hiện tượng thời tiết bất thường như giông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng gây tổn thất lớn về người và tài sản. Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái. Câu 14: Trình bày sự phân hoá theo Bắc - Nam của thiên nhiên nước ta ? Đặc điểm Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía Nam Giới hạn Từ dãy Bạch Mã trở ra Từ dãy Bạch Mã trở vào Khí hậu Nhiệt đới ẩm gió mùa Nhiệt độ trung bình năm trên 200C. Mùa đông lạnh, có 2 - 3 tháng nhiệt độ dưới 180C. Cận xích đạo gió mùa Nhiệt độ trung bình năm trên 250C, không tháng nào dưới 200C. Biên độ nhiệt nhỏ Cảnh quan thiên nhiên Rừng nhiệt đới gió mùa Rừng cận xích đạo gió mùa Thành phần động thực vật Nhiệt đới chiếm ưu thế ngoài ra còn có các loài á nhiệt đới. Vùng xích đạo và nhiệt đới chiếm ưu thế. Câu 15: Trình bày biểu hiện sự phân hoá theo Đông - Tây của thiên nhiên nước ta ? -Vùng biển và thềm lục địa: Diện tích gấp 3 lần diện tích đất liền. Thiên nhiên vùng biển đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa - Vùng đồng bằng ven biển: thiên nhiên thay đổi theo từng nơi. Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú. Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các cồn cát, đầm phá phổ biến thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển. - Vùng đồi núi: thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi). Đông Bắc mang tính chất cận nhiệt đới gió mùa - Tây Bắc mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Sự khác biệt rõ rệt về khí hậu của Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. Câu 16: Trình bày biểu hiện sự phân hoá theo độ cao của thiên nhiên nước ta ? Đặc điểm Đai nhiệt đới gió mùa Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi Đai ôn đới gió mùa trên núi Độ cao Nam 900 - 1000m dưới 600 - 700m 900 - 1000 đến 2600m 600 - 700m đến 2600m Trên 2600 chỉ có ở Hoàng Liên Sơn Bắc Khí hậu Nhiệt đới, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tuỳ nới Mát mẻ, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng, không có tháng nào nhiệt độ trên 250C Ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông dưới 50C Đất Phù sa chiếm 24%. Feralit chiếm 60%. Đất feralit có mùn từ 600 - 700m đến 1600 -1700m Đất mùn trên 1700m Đất mùn thô Sinh vật Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Giới động thực vật đa dạng Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa như rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá . . .Ngoài ra, còn có các hệ sinh thái như rừng ngập mặn, xavan, . . . Từ 600 - 700m đến 1600 -1700m: Các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. Xuất hiện các loại động vật phương Bắc và các loài thú lông dày. Trên 1700m: rừng phát triển kém chú yếu là rêu, địa ý, . . . Có các loài chim di trú, các loài cây ôn đới Thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. Câu 17: Trình bày đặc điểm các miền địa lý tự nhiên của nước ta ? Đặc điểm Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Phạm vi, ranh giới Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng BắcBộ Hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam Địa hình - Đồi núi thấp, hướng vòng cung, thung lung sông với đồng bằng mở rộng. - Địa hình bở biển đa dạng, nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh đảo,. . .Vùng biển có đáy nông có những vịnh nước sâu - Địa hình cao các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông, hướng Tây Bắc – Đông Nam. - Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển. - Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá. - Địa hình phức tạp, gồm các khối nỉ cổ, sơn nguyên bốc mòn, cao nguyên ba dan, đồng bằng châu thổ sông, đồng bằng ven biển. - Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vịnh nước sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ. Khí hậu Khí hậu: chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Khí hậu: cận xích đạo gió mùa, nền nhiệt cao, biên độ nhiệt nhỏ, có sự phân chia 2 mùa mưa - khô rõ rệt. Tài nguyên thiên nhiên Khoáng sản: giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí sông Hồng Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng. Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bô- xít. CỐ GẮNG LÊN !
Tài liệu đính kèm: