Đề cương địa học kì 1 lớp 9 bài 2: dân số và gia tăng dân số

doc 8 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 1501Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương địa học kì 1 lớp 9 bài 2: dân số và gia tăng dân số", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương địa học kì 1 lớp 9 bài 2: dân số và gia tăng dân số
ĐỀ CƯƠNG ĐỊA HK1 LỚP 9
Bài 2: DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ
I/Số dân
 - VN là nước đông dân, tháng 11/2013 dân số nước ta là 90 triệu người
II/Gia tăng dân số
 - Gia tăng dân số nhanh
 + Từ cuối n ~ năm 50 của thế kỉ XX, nước ta có hiện tượng “bùng nổ dân số” 
 + Nhờ thực hiện tốt chính sách văn hóa và kế hoạch hóa gia đình nên tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm
 - Hậu quả: gây sức ép cho KT-XH và tài nguyên môi trường
III/Cơ cấu dân số
 - Nước ta có cơ cấu dân số trẻ
 - Cơ câu theo độ tuổi, giới tính đang có sự thay đổi
 + Theo tuổi: tỉ lệ trẻ em giảm xuống, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động và trên lao động tăng lên
 + Theo giới tính: tỉ số giới tính đang thay đổi và ngày càng cân = hơn
 *Câu hỏi
 1.Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra n~ hậu quả gì?
 - Kìm hãm sự ↑ KT
 - Vấn đề an ninh XH kém → tệ nạn XH
 - Thất nghiệp tăng
 - Giáo dục, văn hóa, y tế chậm ↑
 - Chất lượng cuộc sống giảm sút
 - Ô nhiễm và nguồn tài nguyên thiếu trầm trọng
 2.Nêu n~ lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta
 - Giảm sức ép về kinh tế 
 - Giảm sức ép về xã hội 
 - Giảm tác động đến môi trường 
 3.Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta
 - Theo giới có ảnh hưởng đến sự phân bố sản xuất, tổ chức đời sống xã hội và hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia 
 - Theo tuổi có ý nghĩa quan trọng vì nó thể hiện tổng hợp tình hình sinh tử, tuổi thọ, khả năng phát triển dân số và nguồn lao động của một quốc gia
 4.Tỉ suất sinh và tỉ suất tử của dân số nước ta, thời kì 1979 - 1999 (%O)
 Năm
Tỉ suất
1979
1999
Tỉ suất sinh
32,5
19,9
Tỉ suất tử
7,2
5,6
 - Tính tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nhận xét
 - Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 - 1999
 (Cách tính: Tỉ lệ gia tăng TN=sinh- tử10% )
Năm
1979
1999
Tỉ lệ gia tăng TN
2,53%
1,43%
Biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 - 1999
 Bài 4: LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
I/Nguồn lao động và sử dụng lao động
1.Nguồn lao động
 - Nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh
 - Thế mạnh và hạn chế
 + Thế mạnh: có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp. khả năng tiếp thu KH-KT nhanh
 + Hạn chế: chất lượng lao động vẫn thấp, còn hạn chế về chuyên môn và thể lực
2.Sử dụng lao động
 - Lao động tập trung chủ yếu ở ngành nông lâm ngư nghiệp 
 - Cơ cấu sử dụng lao động đang thay đổi theo hướng đổi mới của nền KT-XH
II/Vấn đề việc làm
 - Lao động dồi dào trong điều kiện KT chưa ↑ đã tạo nên sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm
 - Nông thôn thiếu việc làm phổ biến
 + Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị tương đối cao (khoảng 6% năm 2003)
 - Giải pháp
 + Phân bố lại lao động và dân cư
 + Đa dạng hoạt động KT ở nông thôn
 + ↑ hoạt động công nghiệp dịch vụ ở thành thị
 + Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đẩy mạnh hướng nghiệp, dạy nghề
III/Chất lượng cuộc sống
 - Chất lượng cuộc sống đang được cải thiện
 + Tỉ lệ người lớn biết chữ đạt 90,3% (năm 1999)
 + Mức thu nhập bình quân đầu người tăng, tuổi thọ TB tăng
 + Phúc lợi của người dân ngày càng cao hơn
 + Tỉ lệ tử vong suy dinh dưỡng ở trẻ em ngày càng giảm, nhiều dịch bệnh được đẩy lùi
 + Chất lượng cuộc sống còn chênh lệch giữa các vùng, giữa các tầng lớp nhân dân
 *Cấu tạo
 1. Nhận xét về chất lượng lực lượng lao động nước ta . Để nâng cao chất lượng lực lượng lao động cần có giải pháp gì ?
 - Nhận xét: Có kinh nghiệm trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp và thủ công nghiệp , có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật , chất lượng người lao động đang được nâng lên . Tuy nhiên , phần lớn lao động nước ta còn hạn chế về trình độ và thể lực
 - Giải pháp
 + Đầu tư cho giáo dục và đào tạo 
 + Tăng cường hợp tác lao động với nước ngoài 
 + Mở thêm các trường đào tạo nghề , các trường kĩ thuật 
 2.Tại sao giải quyết việc làm đang là vấn đề XH gay gắt ở nước ta?
 -Vì lao động nước ta tuy rất dồi dào và giá rẻ nhưng nền kinh tế của ta lại chưa phát triển nên vấn đề việc làm còn rất khó khăn, với lại phần lớn lao động nước ta có trình độ thấp,chủ yếu chưa qua đào tạo, còn hạn chế về thể lực, phân bố lực lượng lao động ko đồng đều chủ yếu tập trung ở nông thôn
 3.Nhận xét về sự thay đổi trong sử dụng lao động theo các hành phần KT ở nước ta và ý nghĩa
Cơ cấu sử dụng lao động theo thành phần KT (%)
 Năm
Thành
 phần
1985
1990
1995
2002
Khu vực nhà nước
Các khu vực KT khác
15,0
85,0
11,3
88,7
9,0
91,0
9,6
90,4
 - Nhận xét:
 + Tỉ lệ lao động của khu vực nhà nước giảm dần.
 + Tỉ lệ lao động của các khu vực kinh tế khác tăng dần.
 - Ý nghĩa:
 + Phát huy ngày càng tốt hơn các thành phần kinh tế, các nguồn lực ở trong và ngoài nước.
 + Tạo điều kiện sử dụng hợp lí nguồn lao động, góp phần giải quyết việc làm.
 + Khẳng định nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, tạo sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
 Bài 12: SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP
I/Cơ cấu ngành công nghiệp
 - CN ↑ nhanh
 - Có cơ cấu đa dạng
 + Đa dạng cơ cấu ngành
 + Đa dạng cơ cấu theo thành phần
 - Hình thành 1 số ngành CN trọng điểm
 + CN trọng điểm là ngành chiếm tỉ trọng cao trong giá trị sản lượng CN được ↑ dựa trên n~ thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và tạo ra nguồn hàng xuất khẩu chủ lực, sự ↑ của n~ ngành này có tác động thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu KT
 + 1 số ngành CN trọng điểm: CN khai thác nhiên liệu, CN điện, CN dệt may
 + Phân bố, tập trung ở 1 số vùng
II/Các ngành CN trọng điểm
1.CN khai thác nguyên liệu
 - Khai thác than chủ yếu ở Quảng Ninh
 - Khai thác dầu khí chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam
2.CN điện
 - Gồm nhiệt điện và thủy điện
 - Các nhà máy nhiệt điện lớn: Phả Lại
 - Các nhà máy thủy điện lớn: Hòa Bình, Y-a-ly, Sơn La
3.1 số ngành CN nặng khác: CN cơ khí - điện tử, CN hóa chất, CN sản xuất vật liệu xây dựng
4.CN chế biến lương thực, thực phẩm
 - Là ngành chiếm tỉ trọng lớn nhất
 - Các phân ngành chính
 + Chế biến sản phẩm trồng trọt
 + Chế biến sản phẩm chăn nuôi
 + Chế biến sp thủy sản
 - Tập trung ở Hà Nội, HCM, Hải Phòng, Biên Hòa, Đà Nẵng
5.CN dệt may
 - Là ngành sản xuất tiêu dùng quan trọng dữa trên ưu thế về nguồn lao động rẻ
 - Các trung tâm dệt may lớn: Hà Nôi, TP HCM, Nam Định, 
III/Các trung tâm CN lớn: Hà Nội và TP HCM
 *Câu hỏi
 1.Tại sao các thành phố trên là trung tâm dệt may lớn nhất nước ta
 - Tập trung nhiều dân cư → nguồn lao động dồi dào
 2. Hãy chứng minh cơ cấu CN nước ta khá đa dạng
 - Có cơ cấu đa dạng ..(như trên).. 1 số vùng
 Bài 20, 21: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
I/Vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ
 * Vị trí địa lí: giáp với trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, vịnh Bắc Bộ
 * Giới hạn: gần đồng = châu thổ, dải đất rìa trung du và vịnh Bắc Bộ
 * Ý nghĩa: có vị trí thuận lợi cho lưu thông với các vùng khác và thế giới
II/Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
 * Đặc điểm
 - Châu Thổ do sông Hồng bồi đắp, khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh
 - Nguồn nước dồi dào, chủ yếu là đất phù sa
 - Có vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng
 * Thuận lợi
 - Đất phù sa màu mỡ, điều kiện khí hậu thủy văn thuận lợi
 - Thời tiết mùa đông thuận lợi cho việc trồng một số cây ưa lạnh
 - 1 số khoáng sản có giá trị như đá vôi, than nâu, khí tự nhiên
 - Vùng ven biển và biển thuận lợi cho nuôi trồng đánh bắt thủy sản và du lịch
 * Khó khắn
 - Thiên tai như bão, lũ, thời tiết thất thường
 - Ít tài nguyên khoáng sản
III/Đặc điểm dân cư, XH
 * Đặc điểm: 
 - Dân số đông, mật độ dân số cao nhất cả nước (năm 2002 có mật độ dân số TB là 1179 người/km2)
 - Nhiều lao động có kĩ thuật
 * Thuận lợi
 - Nguồn lđ dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn
 - Người lđ có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có chuyên môn kĩ thuật
 - Có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước
 - Có 1 số đô thị hình thành từ lâu đời là Hà Nội, Thăng Long
 * Khó khăn
 - Sức ép của dân số đây đối với ↑ KT-XH
 - Cơ cấu chuyển dịch KT chậm
IV/Tình hình ↑ KT
1.CN
 - Hình thành và ↑ sớm nhất nước ta
 - Hiện nay đang ↑ mạnh trong thời kì CN hóa, hiện đại hóa
 - Giá trị sản xuất CN tăng mạnh
 - Giá trị sản xuất CN tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng
 - Các ngành CN trọng điểm của vùng là CN chế biến, lương thực thực phẩm, sản xuất tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và CN cơ khí
 - Sp quan trọng là máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, hàng điện tử, hàng tiêu dùng
2.Nông nghiệp
 - Trồng trọt
 + Cây lương thực: diện tích và tổng sản lượng đứng thứ 2 cả nước, đứng đầu cả nước về năng suất lúa (năm 2002 đạt 56,4 tạ/ha)
 + Các loại cây ưa lạnh đem lại hiệu quả KT cao
 - Chăn nuôi: đàn lợn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước, chăn nuôi bò, đặc biệt là bò sữa, chăn nuôi gia cầm và nuôi trồng thủy sản đang ↑
3.Dịch vụ
 - Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch ↑
 - 2 đầu mối giao thông vận tải, du lịch lớn nhất là Hà Nội, Hải Phòng
 - Các địa danh du lịch nổi tiếng như chùa Hương, Tam Cốc - Bích Động, Côn Sơn
V/Các trung tâm KT và vùng KT trọng điểm Bắc Bộ
 - Các trung tâm KT lớn là Hà Nội, Hải Phòng
 -Các tam giác KT: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng ninh
 - Vùng KT trọng điểm Bắc Bộ bao gồm Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quy Nhơn, Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc
 *Câu hỏi
 1.Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở đồng = sông Hồng?
 - Bảo vệ cho vùng tránh khỏi lũ lụt
 - Việc khai thác tiềm năng của vùng hợp lí hơn
 - Hoạt động sản xuất, dịch vụ ↑, đời sống dân cư ổn định
 - Đưa phù sa của các hệ thống sông bồi đắp
 - Mở rộng diện tích vùng cửa sông, ven biển
 - Bảo vệ người dân ở vùng đồng =
 - Ngăn nước mặn tràn vào vùng đồng =
 2.
Diện tích đất nông nghiệp, dân số của cả nước và Đồng = sông Hồng năm 2002
 Tiêu chí
Vùng
Đất nông nghiệp
(nghìn ha)
Dân số 
(triệu người)
Cả nước
9406,8
79,7
Đồng = sông Hồng
855,2
17,5
 Vẽ biểu đồ cột thể hiện bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở Đồng = sông Hồng và cả nước (ha/người). Nhận xét
 * Xử lí số liệu
Vùng
Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người (ha/người)
Cả nước
Đồng bằng sông Hồng
0,12
0,05
 (Cách tính: Bình quân=diện tíchdân số đổi đơn vị từ triệu người sang nghìn người 79,7tr=79700ng)
Chú thích:
Biểu đồ thể hiện bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở Đồng = sông Hồng và cả nước (ha/người)
 - Nhận xét: bình quân nông nghiệp vùng đồng = sông Hồng thấp hơn so với cả nước
 → mật độ dân số đông, quỹ đất ít ảnh hưởng đến ↑ KT-XH
 3.Nêu lợi ích KT của việc đưa vụ đông thành vụ sx chính ở Đồng = sông Hồng
 - Tại vì thời tiết của vùng Đồng Bằng Sông Hồng có một mùa đông lạnh , thích hợp cho trồng các loại cây ưa lạnh như: ngô đông, rau củ ôn đới (su hào, bắp cải, khoai tây...), đem lại hiệu quả kinh tế cao ,sản phẩm đa dạng năng suất cao không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm cho vùng mà còn xuất khẩu
 4.Sản xuất lương thực ở Đồng = sông Hồng có tầm quan trọng ntn?
 - Đảm bảo nhu cầu lương thực cho nhân dân của vùng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu.
 - Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi (lương thực hoa màu), góp phần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.
 - Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.
 - Giải quyết việc làm cho lao động, sử dụng hợp lí tài nguyên (đất trồng, nguồn nước)
 5. Đồng bằng sông Hồng có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực?
 - Thuận lợi:
 + Đất phù sa ..(như trên).. cây ưa lạnh
 + Trình độ thâm canh cao
 + Có đê ngăn lũ
 + Khí hậu nhiệt đới, khí hậu thủy văn thuận lợi cho thâm canh lúa nước
 - Khó khăn
 + Thiên tai như bão, lũ, thời tiết thất thường
 + Đất bị chia cắt, hạn chế cho việc cơ giới hóa sản xuất
 6.Chứng minh rằng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch
 - Giao thông vận tải : Hà Nội và Hải phòng là 2 đầu mối giao thông vận tải quan trọng 
 - Thương mại : Bưu chính viễn thông phát triển mạnh 
 - Du lịch : Có 2 trung tâm du lịch lớn ở Hà Nội và Hải Phòng có nhiều địa danh du lịch hấp hẫn và nổi tiếng như Chùa Hương, Cát Bà, Đồ Sơn ,...
 Bài 25: VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
I/Vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ
 - Vị trí địa lí
 + Vùng duyên hải Nam Trung Bộ tiếp giáp với biển Đông, Lào, Cam-pu-chia, vùng Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên
 + Lãnh thổ hẹp ngang và kéo dài, có nhiều đảo, quần đảo. Trong đó có quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
 - YN
 + Là cầu nối giữa các vùng KT
 + Là cửa ngõ ra biển Đông của Tây Nguyên
 + Có tầm quan trọng về KT, quốc phòng cả nước
II/Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
 * Đặc điểm: các tỉnh đều có núi, gò đồi ở phía Tây, dải đồng = hẹp phía Đông bị chia cắt bởi nhiều dãy núi dâm ngang sát biển, bờ biển khúc khuỷu có vũng, vịnh
 * Thuận lợi
 - Tiềm năng nổi bật là KT biển (biển nhiều hải sản, nhiều bãi biển đẹp, nhiều vũng vịnh để xây dựng hải cảng)
 - Khoáng sản: cát thủy tinh, titan, vàng
 * Khó khăn: thường bị thiên tai gây thiệt hại lớn như bão, lụt, hạn hán, hiện tượng sa mạc hóa
III/Đặc điểm dân cư, XH
 * Đặc điểm: phân bố dân cư và hoạt động KT có sự khác biệt giữa phía Tây và phía Đông
Khu vực
Dân cư
Hoạt động KT
Đồng = ven biển
Chủ yếu là người Kinh, 1 bộ phận nhỏ là người Chăm. Mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố, thị xã
Hoạt động CN, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thủy sản
Đồi núi phía Tây
Chủ yếu là các dân tộc: Cơ-tu, Ra-glai, Ba-na, Ê-đê, Mật độ dân số thấp. Tỉ lệ hộ nghèo khá cao
Chăn nuôi gia súc lớn (bò đàn), nghề rừng, trồng cây CN
 * Thuận lợi
 - Nguồn lao động dồi dào, người lđ cần cù, kiên cường, giàu kinh nghiệm trong đấu tranh chống ngoại xâm, phòng chống thiên tai và khai thác vùng nước rộng lớn trên biển Đông
 - Có nhiều di tích văn hóa lịch sử: phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn ở Quảng Nam được UNESCO công nhận là di tích VH lịch sử
 * Khó khăn: đời sống 1 bộ phận dân cư còn gặp nhiều khó khăn
IV/Tình hình ↑ KT
1.Nông nghiệp
 - Chăn nuôi bò, khai thác nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của vùng. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là tôm, mực, cá đông lạnh
 - Nghề làm muối và chế biến thủy sản khá ↑
 - Quỹ đất nông nghiệp hạn chế, sản lượng lương thực bình quân đầu người thấp hơn trung bình cả nước (năm 2002 đạt 281,5kg/người; trong khi đó, trung bình cả nước đạt 463,6 kg/người)
2.CN
 - CN còn chiếm giá trị nhỏ nhưng tốc độ tăng trưởng khá cao
 - Cơ cấu CN khá đa dạng: cơ khí, chế biến thực phẩm, chế biến lầm sản, hàng tiêu dùng, khai thác khoáng sản, bước đầu hình thành
 - Trung tâm CN: Đà Nẵng, Quy Nhơn
3.Nhiệm vụ: Dịch vụ vận tải đặc biệt là cảng biển và du lịch ↑ mạnh
V/Các trung tâm KT và vungfKT trọng điểm miền Trung
 - Các trung tâm KT vùng duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang
 - Vùng KT trọng điểm miền Trung gồm Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định
 * YN: Tác động mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu KT ở các vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên
 *Câu hỏi
 1.Tại sao vấn đề bảo vệ và ↑ rừng có tầm quan trọng đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ?
 - Do khí hậu là 2 tỉnh khô hạn nhất trong cả nước. 
 - Hiện tượng hoang mạc hóa đang có xu thế mở rộng (độ che phủ rừng thấp) , bão, lũ lụt ngày càng nghiêm trọng. 
 - Nạn khai thức rừng bừa bãi.
 *Câu hỏi
 1. Tại sao phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía tây?
 - Vì đây là khu vực sinh sống của đồng bào dân tộc ít người. Đa số đời sống đồng bào còn nhiều khó khăn,vùng còn có tầm quan trọng đặc trong việc giữ gìn an ninh quốc phòng. Vì vậy cần phải đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào vùng phía nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc tạo niềm tin cho họ vào sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước ta
 2.Tại sao du lịch là thế mạnh KT của vùng
 - DHNTB có vị trí địa lí rất quan trọng => Hoạt động vận tải trung chuyển trên tuyến Bắc - Nam diễn ra sôi động. 
 - Các thành phố cảng biển vừa là đầu mối giao thông thuỷ bộ vừa là cơ sở xuất nhập khẩu quan trọng của các tỉnh trong vùng và Tây Nguyên. 
 - Tài nguyên du lịch khá phong phú và đa dạng. 
 - Quần thể di sản văn hoá: Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn. 
 - Có nhiều cảng biển quan trọng: Đà nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn. Các càng nước sâu nổi tiếng như Dung Quất, Vân Phong, Cam Ranh. 
 - Có nhiều bãi tắm: Non Nước, Sa Huỳnh, Nha Trang, Mũi Né, Vân Phong... 
 - Hoạt động du lịch khá nhộn nhịp, nhất là ở Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết.
 3.Vì sao chăn nuôi bò, khai thác và nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của vùng?
 - Chăn nuôi bò:
 + Vì mùa khô kéo dài nên nông nghiệp không phát triển, nên chuyển qua nghề chăn nuôi bò
 + Do có đồng cỏ rộng lớn
 - Khai thác và nuôi trồng thủy sản 
 + Biển sâu, có nhiều quần thể phù du làm nguồn thức ăn rộng lớn cho các loài cá
 + Có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
 + Người dân có nhiều kinh nghiệm
 + Có ngành hậu cần nghề cá giúp tiếp nhiên liệu và đồ dùng thì mấy cái tàu cá không phải vào trong bờ, đỡ tốn thời gian hơn
 + Đường bờ biển dài
 4.Tại sao Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang được coi là cửa ngõ của Tây Nguyên?
 - Mỗi thành phố là 1 trong những đầu mối giao thông quan trọng của Tây Nguyên. Nhiều hành khách và hàng hoá của Tây Nguyên được vận chuyển theo quốc lộ 14 để ra ngoài Bắc hoặc địa phận duyên hải Nam Trung Bộ. Một bộ phận hàng hoá qua Đà Nẵng để xuất khẩu, chiều ngược lại là hàng hoá và hành khách từ nhiều vùng trong nước và hàng nhập khẩu qua Đà Nẵng vào Tây Nguyên.
 - Quy Nhơn là cửa ngõ ra biển của Gia Lai và Kon Tum thông qua quốc lộ 19 và quốc lộ 24.
 - Qua quốc lộ 26 mà Nha Trang trao đổi hàng hoá trực tiếp với Buôn Ma Thuột, giao thương vói Gia Lai và Kon Tum bằng quốc lộ 25 của Tây Nguyên
 5.Tầm quan trọng của vùng KT trọng điểm miền Trung đối với sự phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
 - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía bắc và phía nam nước ta, là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của Tây Nguyên. Hiện đang thu hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước, có nhiều dự án lớn tầm cỡ quốc gia.
 - Sự phát triển kinh tế của vùng sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác hợp lí hơn tiềm năng tự nhiên và lao động, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của các vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_CUONG_HK1_HAY_EKKO.doc