Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn Ngữ Viết

doc 279 trang Người đăng haibmt Lượt xem 11524Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn Ngữ Viết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn Ngữ Viết
Ngày soạn: 22/9/10 
Tiết: 28.
Tiếng Việt:
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp hs: - Nhận thức được các đặc điểm, phân biệt ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết; có kĩ năng trình bày miệng hoặc viết văn bản phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
 - Có ý thức cẩn trọng, sử dụng có hiệu quả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
B:Phương tiện- Sgk, sgv.
- Bảng phụ so sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
- Hs đọc trước bài học.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi, lập bảng so sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
 Câu hỏi: Ho¹t ®éng giao tiªp lµ g×?gåm mÊy qu¸ tr×nh?
Dù kiÕn tr¶ lêi.gv cho häc sinh tr¶ lêi sau ®ã cho em hsviÕt c©u tr¶ llªn b¶ng.
(võa råi b¹n häc sinh ®· tiÕn hµnh võa nãi võa viÕt)
Giới thiệu bài mới: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng và hiệu quả bậc nhất của loài người. Ban đầu, loài người trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau bằng ngôn ngữ nói. Sau này, khi sáng tạo ra chữ viết, người ta dùng chữ viết và tiếng nói để giao tiếp với nhau. Vậy giữa 2 dạng ngôn ngữ trên có gì giống và khác nhau?
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
 Gv hướng dẫn, gợi mở cho hs bằng các câu hỏi để lập bảng đối sánh Khái niệm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết . 
Nhãm1:Nghiªn cøu ®iÓm NN nãi trªn c¸c mÆt:chÊt liÖu ,hoµn c¶nh sö dông,mÆt bªn trong NN)
 Nhãm2: Nghiªn cøu ®iÓm NN viÕt trªn c¸c mÆt:
(chÊt liÖu ,hoµn c¶nh sö dông,mÆt bªn trong NN)
(gi¸o viªn ph¸t phiÕu häc tËp cho häc sinh )
Đặc điểm?
Gi¸o viªn cho hai tr­ëng nhãm lªn tr×nh bµy dùa trªn bµi lµm cña nhãm
Gi¸o viªn cho c¸c häc sinh kh¸c nhËn xÐt vÒ c¸c b¹n nhËn xÐt vµ ®­a ra bang phô(gi¸o viªn b¶ng phô mét ph­¬ng ¸n tiÕp cËn)
- Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết trong các loại văn bản nào? Mục đích của các văn bản đó? Đ?c điểm của ngôn ngữ nói ở các văn bản đó có gì khác với ngôn ngữ nói thông thường?
Em nªu gièng nhau gi÷a nãi vµ ®äc?
- Ngôn ngữ viết trong văn bản được trình bày lại bằng lời nói miệng khi nào? Đặc điểm của nó?
Em nªu gièng nhau gi÷a viÕtvµ ghi?
Hs đọc đề bài và làm các bài luyện tập.
I. Khái niệm, đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:
Các mặt
Ngôn ngữ nói
Ngôn ngữ viết
1.Khái niệm.
Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày, ở đó người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể luân phiên nhau trong vai nói và vai nghe.
Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.
2. Đặc điểm.
a.Phương tiện(chất liệu).
b.Hoàn cảnh sử dụng.
c.Mặt bên kia của hệ thống ngôn ngữ:
- Phương tiện chủ yếu: lời nói- chuỗi âm thanh ngôn ngữ mà con người có thể nhận biết bằng thính giác, trải ra trong thời gian.
- Phương tiện hỗ trợ:giọng điệu (ngữ điệu), nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,...của người nói.
- Có tính chất tức thời, ko được dàn dựng trước, người nói ít có cơ hội gọt giũa, kiểm tra, người nghe ít có điều kiện phân tích kĩ.
- Có người nghe trực tiếp, người nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh, sửa đổi.
- Ngữ âm: 
+ Sử dụng đúng và tốt hệ thống ngữ âm, tránh lối phát âm địa phương (trừ 1 số trường hợp có mục đích tu từ)
+ Sử dụng tốt ngữ điệu.
-Từ ngữ:
 Đa dạng: Từ toàn dân, từ địa phương, khẩu ngữ, tiếng lóng, biệt ngữ,...
- Câu:
+ Thường ngắn gọn, dùng nhiều câu tỉnh lược.
+ Có câu rườm rà, có yếu tố dư thừa, trùng lặp.
- Phương tiện chủ yếu: chữ viết- hệ thống kí tự của ngôn ngữ được người đọc nhận biết bằng thị giác, trải ra theo ko gian.
- Phương tiện hỗ trợ:hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, các hình ảnh minh họa, các bảng biểu, sơ đồ,...
- Có diều kiện dàn dựng, người viết có điều kiện gọt giũa, kiểm tra, đạt tính chính xác cao, người đọc có điều kiện đọc lại, phân tích kĩ.
- Thường ko có người nghe trực tiếp. Số lượng người đọc đông đảo trong phạm vi ko gian rộng lớn và thời gian lâu dài.
- Chữ viết:
+Đúng chuẩn chính tả, tránh dùng các từ phát âm địa phương nếu ko cần thiết.
+ Đúng quy cách tổ chức văn bản, con chữ, dấu câu.
-Từ ngữ:
+ Dùng từ phù hợp với phong cách chức năng của văn bản được tạo lập.
+ Tránh dùng từ ngữ riêng của phong cách hội thoại nếu ko cần thiết.
- Câu:
+ Thường dùng câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ.
+ Có thể dùng câu tỉnh lược một thành phần (CN hoặc VN) tránh dùng câu tỉnh lược cả CN và VN nếu ko có tác dụng tu từ.
* Chú ý: 
- Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết trong các văn bản:
+ Truyện có lời thoại của các nhân vật.
+ Các bài báo ghi lại các cuộc phỏng vấn, tọa đàm, các cuộc nói chuyện.
+ Biên bản các cuộc họp, hội thảo khoa học,... được công bố.
"Mục đích: thể hiện ngôn ngữ nói.
" Đặc điểm:+ Khai thác đặc điểm của ngôn ngữ nói.
 + Thường đã được sửa chữa, gọt giũa gần văn phong của ngôn ngữ viết gần văn phong của ngôn ngữ viết.
- Ngôn ngữ viết được trình bày lại bằng lời nói miệng trong các trường hợp:
+ Thuyết trình trước hội nghị bằng 1 báo cáo đã viết sẵn.
+ Nói trước công chúng theo một văn bản...
Nãi
®äc
" Đặc điểm:
+ Tận dụng ưu thế của ngôn ngữ viết (có suy nghĩ, lựa chọn, sắp xếp ý,...)
+ Có sự phối hợp của các yếu tố hỗ trợ trong ngôn ngữ nói (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ngữ điệu,.
ViÕt
Ghi
II. Luyện tập:
Bài 1:
- Đặc điểm của ngôn ngữ viết biểu hiện:
+ Chữ viết: đúng chuẩn chính tả.
+Từ ngữ: Sử dụng lớp từ thuật ngữ của phong cách ngôn ngữ chính luận (vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, thể văn, văn nghệ, chính trị, khoa học, kĩ thuật).
 Các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày (1 là, 2 là, 3 là) " đánh dấu luận điểm rõ ràng, mạch lạc.
 Sự lựa chọn và thay thế các từ: “tiếng ta” thay cho “ngữ pháp”" quá trình suy nghĩ, nghiền ngẫm của người viết.
+ Câu: các dấu câu (dấu phẩy tách vế, dấu chấm ngắt câu, dấu ba chấm biểu thị ý nghĩa liệt kê còn có thể tiếp tục) được sử dụng phù hợp.
2. Bài 2:
- Từ ngữ:
+ Các từ hô gọi: kìa, này...ơi, nhỉ.
+ Khẩu ngữ: cô ả, nhà tôi, mấy , nói khoác, có khối, sợ gì, đằng ấy.
+ Từ tình thái: có khối...đấy, đấy, thật đấy.
- Câu: Sử dụng kết cấu trong ngôn ngữ nói: Có...thì, Đã ...thì...
- Sự phối hợp giữa lời nói và cử chỉ:
Cười như nắc nẻ, con cớn, liếc mắt,...
Bài 3:
a. Các lỗi:
- Ko phân biệt thành phần TN- CN.
- Dùng các từ thuộc ngôn ngữ nói: thì, đã, hết ý.
" Sửa lại: Thơ ca Việt Nam đã thể hiện nhiều bức tranh mùa thu đặc sắc.
b. Các lỗi:
- Dùng từ khẩu ngữ: vống lên, đến mức vô tội vạ.
- Từ thừa: như.
" Sửa lại: Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì ko được kiểm soát, họ sẵn sàng khai quá mức thực tế một cách tuỳ tiện.
c. Lỗi sai:
- Câu tối nghĩa, lủng củng.
- Từ khẩu ngữ: sất(hết).
- Từ thừa: thì.
" Sửa lại: Chúng tiêu diệt ko thương tiếc các loài sống ở dưới nước như cá, rùa, ba ba, ếch, nhái, tôm, cua, ốc,... và ngay cả các loài chim quen kiếm ăn trên sông nước như cò, vạc, vịt, ngỗng,... chúng cũng chẳng buông tha!
E.Tæng kÕt
 Yêu cầu hs về nhà:- rÌn kü n¨ng :Nghe,nãi,®äc,viÕt
 Nãi tèt:-suy nghÜ tèt
Sö dông c©u nãi,ph¸t ©m ®óng ngò ®iÖu nÐt m
 	§äc tèt:-tæng hîp ý nghÜa lêi nãi
KÕt h¬p s¾c th¸i c¶m xóc,
 ViÕttèt:-suy nghÜ tèt
Sö dông c©u ,tõ ®óng chuÈn mùc ;
 Nghetèt:tæng hîp ý nghÜa lêi v¨n
 - Soạn bài: Ca dao hài hước.
G. Rút kinh nghiệm Kết hợp các phương pháp: trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi, lập bảng so sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.lập bang
Ngày soạn:5.10.10 
Tiết: 29.
Đọc văn: 
CA DAO HÀI HƯỚC
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp hs: - Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao hài hước.
 - Nắm được nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh.
 - Có thái độ trân trọng và yêu mến tâm hồn lạc quan yêu đời qua tiếng cười của nhân dân lao động trong ca dao hài hước.
B;Phương tiện;
- Một số tài liệu tham khảo.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
 Câu hỏi: Nêu những đặc điểm khác biệt của ngôn ngữ nói và ngôn ngũ viết?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Tiếng cười giải trí, mua vui, tiếng cười tự trào (tự cười mình) và tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội của người bình dân Việt Nam xưa ko chỉ thể hiện trong văn xuôi tự sự với thể loại truyện cười mà còn trong thơ trữ tình dân gian. Đó là những bài ca dao hài hước, ca dao trào phúng. Tiếng cười lạc quan của nhân dân lao động ở đây được biểu hiện rất giòn giã, khoẻ khoắn, phong phú và độc đáo.
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
Gv hướng dẫn hs đọc và nhận xét kết quả.
Bài 1: Giọng vui tươi, dí dỏm, mang hình thức đối đáp.
 Bài 2, 3, 4: Giọng vui, dí dỏm, chế giễu, nhấn mạnh các từ: làm trai, chồng em, chồng yêu và các động từ.
- Cả 4 bài ca dao đều thuộc loại ca dao hài hước nhưng có thể phân loại cụ thể ntn?
Gv dẫn dắt: Cưới xin là việc hệ trọng trong cuộc đời mỗi người nên nó thường được tổ chức rất trng trọng. Do đó, nó phô diễn rõ gia cảnh của con người. Thách cưới và dẫn cưới là những tục lệ lâu đời của người Việt Nam.
- Bài ca dao số 1 được viết theo hình thức nào?
- Cách nói của chàng trai về lễ vật dẫn cưới có gì đặc biệt? Qua đó, em thấy gì về gia cảnh và con người của chàng trai? Liên hệ với một số bài ca dao có cùng chủ đề?
- Em hiểu gì về nghĩa của từ “sang” trong lời đánh giá của cô gái về lễ vật dẫn cưới của chàng trai? Đó là lời đánh giá trang trong hay là lời biểu lộ tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai?
- Nêu cảm nhận về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo? (họ cười điều gì? cười ai? ý nghĩa của tiếng cười?)
- Khái quát chung về những biện pháp nghệ thuật của bài ca dao trên?
- Bài ca dao số 2, 3, 4 chế giễu đối tượng nào trong xã hội? Mức độ chế giễu ra sao và thái độ của tác giả dân gian đối với những người đó ntn?
- Tìm một vài bài ca dao có cùng môtíp mở đầu như bài ca dao số 2?
- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài này là gì?
- Tiếng cười bật ra từ đâu?
- ý nghĩa của bài ca dao này? 
- Tìm những hình ảnh đối lập, phóng đại, cường điệu ở bài ca dao số 3? ý nghĩa của nó?
- Các biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài ca dao này?
- Bài này nhằm chế giễu loại người trong gia đình và xã hội?
- Thái độ của nhân dân đối với người đó ntn?
- Cách nói “chồng yêu chồng bảo” có dụng ý gì?
Hs đọc và học phần ghi nhớ(sgk).
- Những biện pháp nghệ thuật mà ca dao hài hước thường sử dụng là gì?
I. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu loại:
1. Đọc.
2. Tìm hiểu tiểu loại:
- Bài 1: Ca dao hài hước tự trào (tự cười mình).
" Mục đích: mua vui, biểu hiện tinh thần lạc quan.
- Bài 2, 3, 4: Ca dao hài hước châm biếm, phê phán.
" Mục đích: mua vui, châm biếm, phê phán cái xấu.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Bài 1:
- Viết theo thể đối đáp giữa chàng trai và cô gái (2 nhân vật trữ tình).
*Lời chàng trai về lễ vật dẫn cưới:
+ Cách nói khoa trương, phóng đại: Dẫn voi- dẫn trâu- dẫn bò" lễ vật sang trọng.
+ Cách nói giả định: “toan dẫn”" là cách nói thường gặp trong lời nói tưởng tượng về các lễ vật sang trọng, linh đình của các chàng trai nghèo đang yêu ngày xưa.
+ Cách nói đối lập:
 Dẫn voi îí Sợ quốc cấm.
 Dẫn trâu îí Sợ họ máu hàn.
 Dẫn bò îí Sợ họ nhà nàng co gân.
" Chàng trai là người cẩn thận, biết quan tâm và tôn trọng gia tộc nhà cô gái. Đồng thời, chàng còn là người khéo léo, có lí, có tình, dễ tạo được sự cảm thông của mọi người và nhất là của cô gái.
+ Cách nói giảm dần: voi" trâu" bò"chuột.
" Tiếng cười bật lên, vì:
+ Lễ vật của anh “sang trọng”, khác thường quá, cũng là loài “thú bốn chân” ngang tầm với voi, trâu, bò.
+ Chàng trai khéo nói quá. 
" Gia cảnh thực của chàng trai: rất nghèo.
 Tính cách của chàng trai: cẩn thận, chu đáo, khéo léo, dí dỏm, ưa trào lộng.
* Lời cô gái:
- Lời đánh giá về lễ vật dẫn cưới của chàng trai:
 Sang" có giá trị cao.
 ( đàng hoàng, lịch sự.
" Tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai.
- Cách nói về lễ vật thách cưới:
+ Cách nói đối lập:
 Người ta îí Nhà em
Thách lợn, gà. Thách một nhà khoai lang. “Một nhà khoai lang” "số lượng bằng một nhà. 
 cả nhà, cả họ nhà khoai lang (củ to, củ nhỏ, củ rím, củ hà,...)
 Lễ vật “một nhà khoai lang” vừa khá lớn lại vừa thật bình dị mà khác thường của lề vật thách cưới của gia đình cô gái làm bật lên tiếng cười.
 Lời giải thích của cô gái về việc sử dụng lễ vật thách cưới:
 Củ to- mời làng.
 Củ nhỏ- họ hàng ăn chơi.
 Củ mẻ- con trẻ ăn chơi.
 Củ rím, củ hà- lợn, gà ăn.
" Sự đảm đang, tháo vát, tình cảm đậm đà của cô gái nghèo với họ hàng, gia đình, làng xóm.
" Cuộc sống sinh hoạt hoà thuận, nghĩa tình trong nhà ngoài xóm của nhân dân lao động.
+ Cách nói giảm dần: Củ to" củ nhỏ" củ mẻ" củ rím" củ hà.
" Tính hất trào lộng, đùa vui.
" Là lời thách cưới khác thường, vô tư, thanh thản, tràn đầy lòng lạc quan yêu đời.
} Tiểu kết: 
 - Bài ca dao trên là tiếng cười tự trào về cảnh nghèo của người lao động.
- ý nghĩa :
+ Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, vượt lên cuộc sống khốn khó.
+ Triết lí nhân sinh đẹp: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.
- Nghệ thuật gây cười:
+ Cách nói khoa trương, phóng đại.
+ Cách nói giảm dần.
+ Cách nói đối lập.
+ Sử dụng chi tiết, hình ảnh hài hước.
2. Bài ca dao số 2, 3, 4:
- Là tiếng cười phê phán trong nội bộ nhân dân.
- Mục đích: nhắc nhở nhau tránh những thói hư tật xấu mà con người thường mắc phải.
- Thái độ của tác giả dân gian: nhẹ nhàng, thân tình, mang tính giáo dục sâu sắc.
a. Bài 2:
- Mở đầu bằng môtíp quen thuộc: Làm trai cho đáng nên trai.
- Đối lập:
 Câu 1 îí Câu 2
 Lẽ thường Sự thật về anh chàng
 trong bài ca dao này
- Lẽ thường: Làm trai phải có sức trai khoẻ mạnh, giữ vai trò trụ cột trong gia đình, là chỗ dựa vững chắc cho vợ con, phải là “Xuống đông đông tĩnh, lên đoài đoài yên”, “Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng”,...
- Hình ảnh phóng đại, đối lập:
 Khom lưng chống gối îí Gánh đôi hạt vừng Tư thế rất cố gắng, ra sức, Công việc quá bé cố hết sức. nhỏ.
"Tiếng cười bật lên giòn giã.
} Tiểu kết: Bài ca dao châm biếm, phê phán những anh chàng yếu đuối, ko đáng sức trai, vô tích sự.
b. Bài 3:
- Những hình ảnh đối lập, phóng đại, cường điệu:
 Chồng người îí Chồng em
Đi ngược về xuôi Ngồi bếp sờ đuôi con mèo
" Đây là lời than thở của người vợ về đức ông chồng của mình. Hình ảnh người đàn ông hiện lên vừa hài hước vừa thảm hại. Tác giả dân gian đã tóm đúng thần thái nhân vật trong một chi tiết thật đắt, vừa có giá trị khái quát cao cho một loại đàn ông èo uột, lười nhác, ăn bám vợ, ru rú xó bếp chẳng khác gì con mèo luời biếng, quanh quẩn nơi xó bếp sưởi ấm, ăn vụng...
} Tiểu kết: Bài ca dao phê phán loại đàn ông lười nhác, ko có chí lớn.
c. Bài 4:
- Nghệ thuật: cường điệu, đối lập, liệt kê:
+ Lỗ mũi mười tám gánh lông îí Râu rồng trời cho" hình dáng xấu xí, thô kệch.
+ Ngáy o o îí Ngáy cho vui nhà.
+ Hay ăn quà îí Về nhà đỡ cơm" thói quen xấu. 
+ Trên đầu những rác cùng rơm îí Hoa thơm rắc đầu" luộm thuộm, bẩn thỉu.
- Đối tượng phê phán: những người đàn bà đoảng vị, vô duyên (xấu, vụng, tham ăn)
- Thái độ của tác giả dân gian:
+ Châm biếm nhẹ nhàng " cái nhìn nhân hậu nhắc nhở khéo.
+ Tạo tiếng cười sảng khoái mua vui, giải trí.
- Cách nói “chồng yêu chồng bảo” điệp lại nhiều lần " yêu nhau củ ấu nên tròn " phê phán anh chồng khéo biện bác, nịnh hót.
} Tiểu kết: Bài ca dao phê phán : những người đàn bà đoảng vị, vô duyên và cả những anh chồng khéo biện bác, nịnh hót.
III. Tổng kết bài học:
Nghệ thuật của ca dao hài hước:
- Biện pháp tu từ: phóng đại, tương phản, đối lập.
- Hư cấu tài tình, khắc họa nhân vật bằng những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, có giá trị khái quát cao.
- Ngôn ngữ giản dị mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
E. Củng cố, dặn dò:
 Yêu cầu hs:- Học thuộc các bài ca dao đã học, nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật.
 - Sưu tầm các bài ca da có cùng nội dung chủ đề khác.
 - Soạn bài: Lời tiễn dặn
G. Rút kinh nghiệm
Ngày soạn:3-10-10
Tiết: 30.
Đọc thêm:
LỜI TIỄN DẶN
(Trích Tiễn dặn người yêu - Truyện thơ dân tộc Thái)
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp hs:- Hiểu được cốt truyện thơ Tiễn dặn người yêu.
 - Nắm được vị trí, nội dung và giá trị cơ bản của đoạn trích.
 - Rèn kĩ năng tự đọc, tự học có hướng dẫn.
 - Lòng cảm thông, thương xót cho cuộc sống khổ đau của người 
Thái, đặc biệt là người phụ nữ Thái trong XHPK.
 - Trân trọng khát vọng tự do yêu đương và hạnh phúc lứa đôi của họ.
B.Phương tiện:
- Sgk, sgv và các tài liệu tham khảo.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
 Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
 Câu hỏi: Đọc thuộc chùm ca dao hài hước đã học? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài ca dao số một?
3. Bài mới: 
*Giới thiệu bài mới: Nếu người Kinh coi Truyện Kiều là cuốn sách gối đầu giường, người Ê- đê mê đắm nghe kể khan sử thi Đăm Săn,... thì người Thái cũng tự hào có truyện thơ Tiễn dặn người yêu. Đồng bào dân tộc Thái từng khẳng định: “Hát Tiễn dặn lên, gà ấp phải bỏ ổ, cô gái quên hái rau, anh đi cày quên cày”. Còn các em nghĩ sao về tác phẩm này qua đoạn trích tiêu biểu: Lời tiễn dặn?
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
Yêu cầu hs nhắc lại khái niệm truyện thơ.
- Nêu các chủ đề chính của truyện thơ?
- Cốt truyện của truyện thơ thường diễn ra qua các chặng ntn?
- Dung lượng tác phẩm? Nhân vật chính?
- Tóm tắt nội dung truyện thơ trên?
Hs đọc đoạn trích.
Gv hướng dẫn hs đọc với giọng buồn rầu, tiếc thương, tha thiết.
- Tìm bố cục của đoạn trích?
- Toàn bộ đoạn trích là lời của ai?
Gv dẫn dắt: Đoạn trích nêu nên cảnh ngộ bi thảm của chàng trai và cô gái yêu nhau mà ko lấy được nhau, phải chia biệt, tiễn nhau để xa nhau mãi mãi...
- Phân tích diễn biến tâm trạng của chàng trai và cô gái qua lời kể, cảm nhận của chàng trai ở phần một của đoạn trích?
Gv dẫn dắt: Văn bản sgk đã lược đi đoạn miêu tả cảnh cô gái bị nhà chồng đánh đập đến ngã lăn bên miệng cối gạo, bên máng lợn...Đó là hiện thực đau đớn của những người phụ nữ dân tộc xưa khi bị gả bán...
- Tìm các cử chỉ, hành động của chàng trai được diễn tả ở phần 2?
- Điệp từ “chết” trong những lời thơ mang ý nghĩa khẳng định mạnh mẽ và những hình ảnh thiên nhiên trong các câu: “Chết ba năm... song song” có ý nghĩa gì?
- Khái quát lại những nét tâm trạng của cô gái và chàng trai trong đoạn trích?
- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
I.Tìm hiểu chung:
1. Giới thiệu chung về truyện thơ:
a. Khái niệm:
 Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.
b. Các chủ đề chính:
- Cuộc sống khổ đau, bi thảm, ko có tình yêu tự do và hôn nhân tự chủ của con người trong XHPK" phê phán hiện thực.
- Khát vọng tự do yêu đương và hạnh phúc lứa đôi" khẳng định lí tưởng, ước mơ mang ý nghĩa nhân văn.
c. Kết cấu:
 Cốt truyện thường diễn ra theo 3 chặng:
Đôi bạn trẻ yêu nhau tha thiết.
Tình yêu tan vỡ, đau khổ.
Họ tìm cách thoát khỏi cảnh ngộ đạt được hạnh phúc ở thế giới bên kia hoặc vượt khó khăn để trở về sống hạnh phúc (kết thúc có hậu).
 Song thường là kết thúc bi thảm, con người ko đạt được hạnh phúc" Cuộc sống ngột ngạt của XHPK và khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của con người . 
2. Truyện thơ Tiễn dặn người yêu:
- Dung lượng: 1846 câu thơ.
- Nhân vật chính: Anh (chàng trai) và Chị (cô gái).
- Tóm tắt: (sgk)
II. Hướng dẫn đọc- hiểu đoạn trích:
1. Đọc.
2. Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Từ đầu" “góa bụa về già”: Tâm trạng của chàng trai và cô gái trên đường tiễn dặn.
+ Phần 2: Còn lại: Cử chỉ, hành động và tâm trạng của chàng trai khi ở nhà chồng cô gái.
3. Hướng dẫn tìm hiểu đoạn trích:
- Đoạn trích là lời của chàng trai, cô gái chỉ hiện ra qua lời kểvà cảm nhận của chàng.
a. Diễn biến tâm trạng của chàng trai và cô gái trên đường tiễn dặn:
- Chàng trai cảm nhận được nỗi đau khổ, tuyệt vọn

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_10.doc