CHUYÊN ĐỀ CẤU TRÚC NST VÀ ĐỘT BIẾN NST. A. Phần mở đầu. 1. Lý do chọn đề tài. - Đây là phần kiến thức có trong đề thi THPT quốc gia môn Sinh học của BGD&ĐT. - Học sinh vẫn còn nhầm và chưa hiểu kĩ về đặc điểm của đột biến cấu trúc NST. - Nhiều kiến thức mà đề đi đại học chưa khai thác có thể sẽ khai thác trong tương lai. 2. Mục đích của đề tài : - Hệ thống và bổ xung kiến thức. - Hệ thống câu hỏi của các đề thi đại học qua các năm. B. Phần nội dung. Kiến thức phần này thuộc hai bài trong SGK Sinh học 12 cơ bản là Bài 5: NST và đột biến NST và Bài 6: Đột biến số lượng NST. Bài 5. NST và đột biến cấu trúc NST. I. Hình thái và cấu trúc NST. 1. Hình thái NST. - Ở sinh vật nhân thực : + NST chỉ có thể quan sát thấy chúng dưới kính hiển vi quang học, đặc biệt nhìn rõ ở kì giữa nguyên phân khi chúng đã co xoắn cực đại. + Hình dạng và kích thước đặc trưng cho loài. + NST ở kì giữa của nguyên phân mỗi NST gồm 2 cromatit gắn với nhau ở tâm động . Mỗi cromatit chứa 1 phân tử ADN. + NST ở tế bào không phân chia có cấu trúc đơn . Mỗi NST tương ứng với 1 cromatit của NST ở kì giữa. - Mỗi NST điển hình đều chứa các trình tự nucleotit đặc biệt được gọi là tâm động và các trình tự nucleotit ở hai đầu cùng của NST được gọi là đầu mút và trình tự khởi đầu nhân đôi AND. +Tâm động: là vị trí liên kết với thoi phân bào giúp NST có thể di chuyển về các cực của tế bào trong quá trình phân bào. Tùy vị trí của tâm động mà hình thái NST có thể khác nhau. +Vùng đầu mút: có tác dụng bảo vệ các NST cũng như làm các NST không dính vào với nhau . + Các trình tự khởi đầu nhân đôi AND: là những điểm mà ở đó AND bắt đầu nhân đôi. - Mỗi loài có bộ NST đặc trưng: Các loài khác nhau có thể có số lượng, hình thái, cấu trúc NST khác nhau. Ở phần lớn các loài sinh vật lưỡng bội, bộ NST trong tế bào cơ thể thường tồn tại thành từng cặp tương đồng giống nhau về hình thái và kích thước cũng như trình tự các gen (bộ NST lưỡng bội, 2n). - Người ta thường chia NST thành hai loại: NST thường và NST giới tính. 2. Cấu trúc hiển vi của NST. - AND liên kết với protein histon tạo nên cấu trúc NST. - Mỗi NST chứa 1 phân tử AND có thể dài gấp hàng nghìn lần so với đường kính của nhân tế bào. Mỗi tế bào nhân thực thường chứa nhiều NST. NST có thể gọn vào trong nhân tế bào và dễ di chuyển trong quá trình phân chia tế bào là do các NST liên kết với các protein và co xoắn lại ở các mức độ khác nhau . - Ví dụ: Một bộ NST đơn bội của người gồm 23 phân tử AND dài tổng cộng khoảng 1m. Mỗi nhân tế bào cơ thể người chứa tổng cộng khoảng 2m AND được gói gọn trong nhân có d = 0,006mm. Vậy AND làm sao được gói gọn trong nhân và có thể dễ dàng biểu hiện khi cần. Cách cấu trúc của NST: - AND liên kết với protein histon được quấn quanh bởi 1.3/4 vòng xoắn AND (khoảng 146 cặp nucleotit). + Mức xoắn 1: chuỗi nucleoxom (sợi cơ bản, d = 11nm) + Mức xoắn 2: Sợi chất nhiễm sắc, d= 30nm) + Mức xoắn 3: ( siêu xoắn, d = 300nm). + Cromatit : d = 700nm. II. Đột biến cấu trúc NST. - ĐB cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST. Những đột biến này là những sắp xếp lại những khối gen trên và giữa các NST, do vậy có thể làm thay đổi hình dạng và cấu trúc NST. - Các tác nhân vật lí như tia phóng xạ, hóa chất độc hại .. tác nhân sinh học như virut có thể gây đột biến cấu trúc NST. - Người ta chia đột biến cấu trúc NST thành các dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn. 1. Mất đoạn: - Định nghĩa: Mất đoạn là dạng đột biến làm mất đi một đoạn nào đó của NST - Nguyên nhân- cơ chế: + Trao đổi chéo không cân. + Một đoạn bị đứt do tác nhân vật lí, sinh học. Nếu đoạn mất không mang tâm động sẽ không di chuyển về tế bào con trong quá trình phân bào nên sẽ bị mất. - Hậu quả: + Mất đoạn phụ thuộc chiều dài của đoạn NST bị mất. Nếu đoạn bị mất chỉ là một phần của gen thì gen sẽ bị mất chức năng giống như đột biến điểm còn nếu đoạn bị mất chứa nhiều gen thì tế bào sẽ có kiểu hình bất thường thậm chí sẽ gây chết cho thể đột biến do làm mất cân bằng gen nên thường gây chết đối với thể đột biến. Ví dụ: ở người mất một phần vai ngắn NST số 5 gây nên hội chứng tiếng mèo kêu. Mất đoạn bất kỳ trên NST số 21 gây bệnh ung thư máu. + Hậu quả của đột biến mất đoạn NST cũng khác nhau giữa động vật và thực vật. Ở động vật, trong quá trình phát sinh giao tử đực nếu xảy ra đột biến mất đoạn thì các tinh trùng mang NST mất đoạn vẫn có khả năng sống sót và vẫn có thể tham gia thụ tinh. Ở thực vật, hạt phấn chứa chứa NST bị mất đoạn thường bị hỏng và không có khả năng thụ tinh. Lí do là vì sản phẩm của quá trình giảm phân là hạt phấn sẽ còn tiếp tục phân chia nguyên phân nên dẫn đến nhiều loại protein khác nhau nên việc mất nhiều gen sẽ ảnh hưởng đến sức sống và khả năng phân chia cũng như nảy mầm của hạt phấn. + Các cá thể đột biến mất đoạn đồng hợp tử thường bị chết, những cá thể mất đoạn dị hợp tử (có một NST bình thường và một NST tương đồng bị mất đoạn) cũng có thể bị chết do mất cân bằng gen hoặc do các gen lặn trên NST bình thường được biểu hiện khi trên đoạn NST tương ứng trên NST chứa gen trội đã bị mất. - Dấu hiệu nhận biết: + Mất đoạn NST cũng có thể phát hiện sự bắt đôi bất thường (tạo vòng) của các NST trong quá trình giảm phân ở cá thể mất đoạn dị hợp tử. + Đột biến mất đoạn NST có thể được phát hiện thông qua hiện tượng được gọi là giả trội. Đó là trường hợp đoạn bị mất chứa các gen trội nên các alen lặn tương ứng trên NST tương đồng sẽ được biểu hiện ra kiểu hình. - Ứng dụng: + Người ta có thể gây mất đoạn nhỏ để loại khỏi NST những gen không mong muốn ở một số giống cây trồng. + Đột biến mất đoạn NST cũng có thể được dùng để xác định vị trí gen trên NST (lập bản đồ gen- bản đồ tế bào). 2. Lặp đoạn. - Định nghĩa: lặp đoạn là dạng đột biến làm cho một đoạn nào đó của NST có thể lặp lại một hay nhiều lần. - Nguyên nhân – cơ chế: do trao đổi chéo không cân của các cromatit của cặp tương đồng. - Hậu quả: + Lặp đoạn dẫn đến làm tăng số lượng gen trên NST. Việc gia tăng một số gen trên NST làm mất cân bằng gen trong hệ gen nên có thể gây nên hậu quả có hại cho thể đột biến. + Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc tăng số lượng gen làm tăng số lượng sản phẩm của gen nên cũng có thể được ứng dụng trong thực tế. Ví dụ: ở đại mạch có đột biến lặp đoạn làm tăng hoạt tính của enzim amilaza, rất có ý nghĩa trong công nghiệp sản xuất bia. - Ý nghĩa: Nhìn chung, lặp đoạn không gây hậu quả nghiêm trọng như mất đoạn. Mặt khác, lặp đoạn NST dẫn đến lặp gen tạo điều kiện cho đột biến gen, tạo nên các gen mới trong quá trình tiến hóa. - Nhận biết: lặp đoạn dị hợp tử qua tạo vòng thắt giữa NST lặp đoạn với NST tương đồng của nó. 3. Đảo đoạn. - Định nghĩa: Đảo đoạn là dạng đột biến làm cho một đoạn NST nào đó đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại. - Cơ chế đảo đoạn: - Hậu quả: + Đột biến đảo đoạn là làm thay đổi trình tự phân bố các gen trên NST. Do thay đổi vị trí gen trên NST nên sự hoạt động của gen có thể bị thay đổi làm cho một gen nào đó đang hoạt động nay chuyển đến vị trí mới có thể không hoạt động (vùng nguyên nhiễm sắc chuyển sang vùng dị nhiễm sắc) hoặc làm tăng giảm mức độ hoạt động (vùng dị nhiễm sắc chuyển sang vùng nguyên nhiễm sắc. Do vậy, đột biến đảo đoạn NST có thể gây hại cho thể đột biến. + Một số thể đột biến mang NST bị đảo đoạn có thể bị giảm khả năng sinh sản . - Nhận biết: Trong giảm phân có tạo vòng nút đảo đoạn. - Ý nghĩa: Sự sắp xếp lại các gen do đảo đoạn góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Ví dụ, ở nhiều loài muỗi, quá trình đảo đoạn được lặp đi lặp lại trên các NST đã góp phần tạo nên loài mới. 4.Chuyển đoạn. - Định nghĩa: Chuyển đoạn là dạng đột biến dẫn đến sự trao đổi đoạn trong một NST hoặc giữa các NST không tương đồng. - Cơ chế: - Đặc điểm: + Trong đột biến chuyển đoạn, một số gen trên NST này được chuyển sang NST khác dẫn đến làm thay đổi nhóm gen liên kết. + Ngoài chuyển đoạn tương hỗ còn chuyển đoạn Robetson – hai NST trao đổi nguyên vẹn hai vai NST cho nhau . Chuyển đoạn Robetson thường làm thay đổi số lượng NST. - Hậu quả: + Các chuyển đoạn lớn thường gây chết hoặc hội chứng bệnh. + Các thể đột biến mang chuyển đoạn NST thường bị giảm khả năng sinh sản ( bán bất thụ). - Ví dụ : + Ở người, đột biến chuyển đoạn không cân giữa NST số 22 với NST số 9 tạo nên NST 22 ngắn hơn bình thường gây nên bệnh ung thư máu ác tính. + 5% Hội chứng Down do sự chuyển đoạn giữa NST 21 với 1 NST bất kỳ mà thường là NST 14, kết hợp với sự phân ly bất thường hợp tử mang 2 NST 21 bình thường và 1NST chuyển đoạn (21+14) sẽ phát triển thành người bị Down . - Ý nghĩa: + Đột biến chuyển đoạn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới. Do thể đột biến mang chuyển đoạn bị giảm khả năng sinh sản nên người ta có thể sử dụng các dòng côn trùng mang chuyển làm công cụ phòng trừ sâu hại bằng liệu pháp di truyền. + Chuyển đoạn NST cũng được các nhà di truyền học dùng để lập bản đồ gen (xác định vị trí gen trên NST). - Dấu hiệu nhận biết: Các NST tham gia vào chuyển đoạn ở cá thể chuyển đoạn dị hợp tử bắt đôi với nhau tạo nên cấu trúc hình chữ thập. Bài 6. Đột biến số lượng NST. Đột biến số lượng NST là đột biến làm thay đổi số lượng NST trong tế bào. Sự thay đổi số lượng NST có thể có nhiều loại: đột biến lệch bội (dị bội) và đột biến đa bội. I. Đột biến lệch bội . 1. Khái niệm và phân loại. - Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hay một số cặp tương đồng. - Ở sinh vật lưỡng bội, đột biến lệch bội thường có các dạng chính + Thể lưỡng bội bình thường 2n. + Thể không: 2n -2. + Thể một 2n-1. + Thể một kép: 2n-1-1. + Thể ba: 2n+1. + Thể bốn: 2n+2. + Thể bốn kép: 2n+2+2. 2. Cơ chế phát sinh. - Đột biến lệch bội xảy ra do rối loạn phân bào làm cho một hoặc một số cặp NST tương đồng không phân li. - Sự không phân li của một hay một số cặp NST trong giảm phân tạo ra các giao tử thừa hay thiếu một vài NST. - Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội . Sự không phân li có thể xảy ra ở các cặp NST thường hay NST giới tính. - Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng 2n làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm. 3. Hậu quả. - Sự tăng hay giảm số lượng của một hay vài cặp NST một cách khác thường đã làm mất cân bằng của toàn hệ gen nên các lệch bội thường không sống được hoặc giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài. - Đột biến dị bội ở người và nhiều loài động vật thường hay chết ( trong đó thể một nhiễm hay chết hơn thể tam nhiễm), trong đó các loài thực vật tỏ ra chống chịu tốt hơn với các đột biến dị bội) - Ở người, trong số các ca xảy thai tự nhiên có bất thường NST thì tỉ lệ thai thể ba là 53,7%, thể một là 15,3%..... Điều đó chứng tỏ đa số lệch bội gây chết từ giai đoạn sớm . Nếu sống được đến khi sinh đều mắc bệnh hiểm nghèo như hội chứng Đao (ba NST số 21), hội chứng Tocno (chỉ có một NST giới tính X) .. + Hội chứng Đao: có 3 NST 21 (tần số 0,15% ở trẻ sơ sinh): bị nhiều dị tật tuổi thọ chỉ 17 tuổi và chỉ khoảng 8% sống qua tuổi 40. Các nhà khoa học cho rằng việc quá trình giảm phân I (tiếp hợp và hình thành các bắt chéo giữa các NS tử trong cặp tương đồng) tồn tại quá lâu ở người mẹ lớn tuổi nên có xác suất cao để xảy ra sự không phân li của NST trong giảm phân I. Hội chứng Đao có thể xuất hiện do chuyển đoạn và trường hợp này di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. + Hội chứng Tocno (OX): không có khả năng sinh sản, tầm vóc thấp và bị nhiều dị tật khác. + Hội chứng Claiphenter (XXY): đàn ông có thân hình cao gầy, không có khả năng sinh sản, chỉ số IQ thấp hơn bình thường , ngoài ra họ còn có một số thiên về hướng nữ như vú phát triển, lông mu mọc theo kiểu nữ, ít râu. + Thể ba kiểu XYY: nam giới, hung hãn hơn bình thường – NST tội phạm, có khả năng sinh sản bình thường vì NST X chỉ bắt đôi với một NST Y trong quá trình giảm phân còn NST Y còn lại không bắt đôi và không truyền lại cho tinh trùng. Vì vậy người XYY tạo ra các tinh trùng mang X hoặc mang Y mà không mang XY hoặc YY. + Thể tam nhiễm kiểu XXX : nữ giới có khả năng sinh sản bình thường và thể tam nhiễm này không được di truyền vì trong quá trình giảm phân chỉ có hai NST X bắt đôi với nhau còn NST X còn lại thì không và do vậy không bao giờ tạo ra trứng có XX. - Ở thực vật cũng đã gặp các lệch bội, đặc biệt ở chi Cà và chi Lúa. Ví dụ: ở cà độc dược đã phát hiện được lệch bội ở cả 12 cặp NST tương đồng cho các dạng quả khác nhau về hình dạng, kích thước cũng như sự phát triển các gai. - Đột biến dị bội hay bị chết thậm chí nhiều hơn thể đa bội do thể dị bội gây mất cân bằng gen ở các cơ thể đơn bội, lưỡng bội hay đa bội thì tỉ lệ các gen trên NST này so với các gen trên NST khác là 1:1, còn đột biến thể dị bội thì lệch hẳn đi. Ví dụ: gen A trên NST số 1; gen B trên NST số 3. Ở cơ thể lưỡng bội là AA :BB = 1:1; Ở cơ thể tam nhiễm là AA : BBB = 1:1,5. - Khi số lượng của một gen trong tế bào tăng lên thì lượng sản phẩm của gen đó trong tế bào cũng thường tăng lên ở mức độ tăng lên tương ứng số lượng bản sao của gen vì thế gây nên hiệu ứng liều lượng gen. - Khi sản phẩm của một số gen trong tế bào tăng lên quá mức bình thường sẽ gây nên hàng loạt các rối loạn về sinh lí, hóa sinh trong tế bào và trong cơ thể dẫn đến xuất hiện các hội chứng bệnh khác nhau thậm chí gây chết. - Để tránh hiện tượng hiệu ứng liều lượng gen đối với các gen đối với các gen trên NST X ở các loài động vật có cơ chế xác định giới tính kiểu XX – XY, quá trình tiến hóa đã duy trì cơ chế được gọi là bù trừ liều lượng gen (do một trong hai NST X của cơ thể cái bị bất hoạt) để cho sản phẩm của các gen trên NST X ở hai giới là như nhau. - Trên cặp XY trong đó Y hầu như chỉ có các gen quy định các tính trạng khác ngoại trừ một số rất ít các gen quy định sự hình thành tinh hoàn và phát triển tinh trùng. Ngược lại trên NST X vẫn chứa nhiều gen quy định các protein tối quan trọng cho sự trao đổi chất của tế bào cũng như của cả cơ thể. Vì thế, ở các con cơ thể cái nếu cả hai NST hoạt động thì sản phẩm của các gen trên X ở con cái sẽ cao gấp hai lần so với ở cơ thể đực. - Thể một hay đơn bội gây chết là do gen lặn có cơ hội được biểu hiện. 4. Ý nghĩa. Đột biến lệch bội cũng cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Trong thực tế chọn giống có thể sử dụng lệch bội để xác định vị trí gen trên NST. II. Đột biến đa bội. 1. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội. - Đột biến đa bội là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n. Cơ thể sinh vật mang bộ NST bất thường như 3n,5n, 6n, 7n, 8n.được gọi là thể đa bội. + 3n, 5n, 7n,. gọi là các thể đa bội lẻ. + 4n,6n,8n.. gọi là thể đa bội chẵn. - Thể tự đa bội có thể được phát sinh bằng một số cơ chế sau: + Thể tự tam bội 3n: tạo thành do kết hợp các giao tử đơn bội n với giao tử lưỡng bội 2n do rối loạn phân bào hoặc lai cơ thể 2n với cơ thể 4n. + Thể tự tứ bội 4n: tạo thành do kết hợp giao tử lưỡng bội 2n với nhau. + Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, nếu tất cả các NST không phân li thì cũng tạo nên thể tứ bội. + Trong nguyên phân xảy ra nhân đôi nhưng không phân li ở đỉnh sinh trưởng tạo nên cành tứ bội trên cây lưỡng bội. 2. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội. - Dị đa bội là hiện tượng làm tăng số bộ NST đơn bội của hai loài khác nhau trong một tế bào. - Loại đột biến này chỉ được phát sinh ở các con lai khác loài. - Các loài thực vật có họ hàng thân thuộc đôi khi có thể giao phấn với nhau cho ra con lai có sức sống nhưng bất thụ. - Nếu ở con lai xảy ra đột biến đa bội làm tăng gấp đôi số lượng cả 2 bộ NST của hai loài khác nhau thì sẽ tạo ra thể dị đa bội. Loài AA x loài BB → con lai AB bất thụ → đa bội hóa AABB: thể dị đa bội hữu thụ (thể song nhị bội). - Thể dị đa bội được tạo ra có thể phát triển và hữu thụ như dạng bình thường 2n. Hiện tượng lai xa kèm theo đa bội hóa như vậy có vai trò rất quan trọng trong quá trình tiến hóa hình thành loài mới ở nhiều loài thực vật có hoa. - Nhà khoa học Kapetrenco đã lai cải củ có 2n = 18R với cải bắp 2n = 18B. Con lại F1 có 18NST (9R + 9B) bất thụ do bộ NST không tương đồng. Sau đó, ông đã may mắn nhận được thể dị đa bội ( song nhị bội hữu thụ) có bộ NST 18R +18B. 3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội. - Tế bào đa bội có số lượng AND tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ. Vì vậy, thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt. - Các thể tự đa bội lẻ (3n, 5n,) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Những giống cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu, thường là tự đa bội lẻ và không có hạt. - Hiện tượng đa bội khá phổ biến ở thực vật trong khi ở động vật là tương đối hiếm. - Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa vì nó góp phần hình thành nên loài mới, chủ yếu là các loài thực vật có hoa. CÂU HỎI: 1. CƠ SỞ VẬT CHẤT(NST) Câu 3(ĐH12): Khi nói về nhiễm sắc thể giới tính ở người, phát biểu nào sau đây là đúng? A. Trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y, các gen tồn tại thành từng cặp. B. Trên vùng tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính, gen nằm trên nhiễm sắc thể X không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. C. Trên vùng tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y, gen tồn tại thành từng cặp alen. D. Trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y đều không mang gen. Câu 10(ĐH10): Phát biểu nào sau đây về nhiễm sắc thể giới tính là đúng? A. Nhiễm sắc thể giới tính chỉ tồn tại trong tế bào sinh dục, không tồn tại trong tế bào xôma. B. Ở tất cả các loài động vật, nhiễm sắc thể giới tính chỉ gồm một cặp tương đồng, giống nhau giữa giới đực và giới cái. C. Ở tất cả các loài động vật, cá thể cái có cặp nhiễm sắc thể giới tính XX, cá thể đực có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY. D. Trên nhiễm sắc thể giới tính, ngoài các gen quy định tính đực, cái còn có các gen quy định các tính trạng thường. Câu 19(CĐ10): Thành phần chủ yếu của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực gồm A. ADN mạch kép và prôtêin loại histôn. B. ADN mạch đơn và prôtêin loại histôn. C. ARN mạch đơn và prôtêin loại histôn. D. ARN mạch kép và prôtêin loại histôn. Câu 45 * (ĐH09): Ở sinh vật nhân thực, vùng đầu mút của nhiễm sắc thể A. có tác dụng bảo vệ các nhiễm sắc thể cũng như làm cho các nhiễm sắc thể không dính vào nhau. B. là vị trí duy nhất có thể xảy ra trao đổi chéo trong giảm phân. C. là những điểm mà tại đó phân tử ADN bắt đầu được nhân đôi. D. là vị trí liên kết với thoi phân bào giúp nhiễm sắc thể di chuyển về các cực của tế bào. Câu 55 *(CĐ08): Nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân chuẩn được cấu tạo từ chất nhiễm sắc có thành phần chủ yếu gồm A. ADN và prôtêin loại histon. B. lipit và pôlisaccarit. C. ARN và prôtêin loại histon. D. ARN và pôlipeptit. Câu 1(Đề minh họa của BGD.15). Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về nhiễm sắc thể giới tính ở động vật? (1) Nhiễm sắc thể giới tính chỉ tồn tại trong tế bào sinh dục, không tồn tại trong tế bào xôma. (2) Trên nhiễm sắc thể giới tính, ngoài các gen quy định tính đực, cái còn có các gen quy định các tính trạng thường. (3) Ở tất cả các loài động vật, cá thể cái có cặp nhiễm sắc thể giới tính XX, cá thể đực có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY. (4) Ở tất cả các loài động vật, nhiễm sắc thể giới tính chỉ gồm một cặp tương đồng, giống nhau giữa giới đực và giới cái. A. 1. B. 2. C . 3. D. 4. Câu 47(ĐH 13): Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể điển hình ở sinh vật nhân thực, sợi cơ bản và sợi nhiễm sắc có đường kính lần lượt là A. 11 nm và 30 nm. B. 30 nm và 300 nm. C. 11 nm và 300 nm. D. 30 nm và 11 nm. PHƯƠNG ÁN THỰC HÀNH. Câu 5.(Đề minh họa của BGD.15). Khi làm tiêu bản tạm thời để quan sát nhiễm sắc thể dưới kính hiển vi, cần sử dụng oocxêin axêtic để: A. nhuộm màu các nhiễm sắc thể. B. các nhiễm sắc thể tung ra và không chồng lấp nhau. C. cố định các nhiễm sắc thể và giữ cho chúng không dính vào n
Tài liệu đính kèm: