Chuyên đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh

doc 33 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 30/06/2022 Lượt xem 439Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh
MỤC LỤC
MỤC LỤC............2
LỜI MỞ ĐẦU..................... 3
NỘI DUNG CHÍNH
Phần I. Một số kiến thức cần nắm được về phrasal verbs..............................4
Phần II. Một số bí quyết học phrasal verbs hiệu quả ..................................7
Phần III. Kết quả ...................................................20
Phần IV. Kết luận .........................................................................................20
Phần V. Hệ thống bài tập áp dụng..................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......35
NỘI DUNG CHÍNH
PHẦN I. KIẾN THỨC CẦN NẮM ĐƯỢC VỀ PHRASAL VERBS 
Định nghĩa
	Phrasal verbs là sự kết hợp giữa một động từ và một tiểu từ (particle). Tiểu từ (particle), này có thể là một trạng từ (adverb), hay là một giới từ (preposition), hoặc là cả hai:
	Ví dụ:The rich man gave away most of his fortune.
	Người giàu có ấy tặng hầu hết tài sản của ông ta cho người nghèo. - to give away (away là adverb)
	He didn’t want to deal with that firm any more.
	Ông ấy không muốn giao dịch với hãng đó nữa. - to deal with (with là preposition)
	I can’t put up with his carelessness any longer.
Tôi không thể nào chịu đựng nổi sự bất cẩn của nó thêm phút giây nào nữa. 
- to put up with (up = adv, with = prep)
B. Phân Loại
	Cũng như các động từ khác trong tiếng Anh, phrasal verbs có thể là:
- ngoại động từ (transitive): theo sau là một danh từ hoặc là một đại danh từ với chức năng là tân ngữ (object) của động từ.
- nội động từ (intransitive): không có tân ngữ theo sau.
- hoặc có thể là cả hai.
Điều quan trọng nhất về ngữ pháp với một phrasal verb là vị trí tân ngữ của nó.
Intransitive phrasal verbs 
Không có tân ngữ , động từ cùng particle (thường là trạng từ - adverb) luôn đi sát nhau:
The magazine Times comes out once a week.
Báo Times được phát hành mỗi tuần một lần.
Our car broke down and had to be towed to a garage.
Xe chúng tôi bị hư và phải kéo về chỗ sửa.
Cũng như các nội động từ thường, không có tân ngữ đi theo, loại phrasal verbs này không dùng ở thể bị động (passive) nên chúng ta không nghe dân bản xứ nói “Our car was broken down”, “ The magazine Time is come out”
Một số intransitive phrasal verbs thông dụng: break down, come back, fall through, get by, get up, go on, grow up, look out, show up, shut up, sit down, stand up, stay on, take off, turn up, watch out
2. Transitive phrasal verbs 
	Được chia làm hai nhóm, tùy theo vị trí của tân ngữ:
2.1. Separable : đa số transitive phrasal verbs thuộc loại này; tân ngữ là một danh từ, có thể ở giữa động từ và ‘particle’ hoặc đi sau ‘particle’:
I took my shoes off.
I took off my shoes.
Tôi cởi giầy ra.
He admitted he’d made up the whole thing.
He admitted he’d made the whole thing up.
Anh ta thú nhận rằng đã bịa ra mọi chuyện.
	Khi tân ngữ là một đại từ hoặc danh từ (ví dụ như this, that, it, them, me, her, him) thì đại/ danh từ này sẽ đứng ở giữa động từ và ‘particle’:
I took them off. (NOT I took off them)
He admitted he’d made it up. (NOT He admitted he’d made up it)
Chú ý :
	Có một số transitive phrasal verbs, tân ngữ phải đứng giữa động từ và ‘particle’cho dù tân ngữ đó là một danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ:
The two sisters look so much alike that only their husbands can tell them apart. 
(NOT tell apart them.)
Hai chị em giống nhau đến nỗi chỉ có chồng của họ mới phân biệt họ được.
I could hardly tell the two sisters apart. (NOT tell apart the two sisters.)
Tôi không thể phân biệt được hai chị em này.
	♦ Một vài phrasal verbs thường gặp thuộc loại này: bring (sb) to – dẫn đến tình trạng nào, drag (sb) down – giáng chức, hạ thấp vị trí, have (sb) over – có ai đó ghé thăm
2.2. Non-separable: tân ngữ phải đi sau ‘particle(s)’. Loại này bao gồm tất cả các loại prepositional verbs (động từ + giới từ) và loại phrasal prepositional verbs (động từ + trạng từ + giới từ):
I ran into our old friend, Lan Tran, the other day at the supermarket.
Hôm đó, tôi gặp lại Trần Lan, bạn cũ của tụi mình, ở siêu thị.
She was looking for the passport which she had lost.
Chị ấy đang tìm kiếm cuốn hộ chiếu mà chị ấy đã mất.
Với loại phrasal verbs này, trạng từ thường đi giữa động từ và giới từ:
She was looking everywhere for the missing passport. (NOT looking for everywhere) 
Cô ta đang tìm khắp mọi nơi cho ra cuốn hộ chiếu đã mất.
It made me feel good to see so many of her friends stand up for her when she was blamed for the loss.
Tôi cảm thấy thật là tốt đẹp khi thấy rất nhiều bạn của chị ấy bênh vực chị khi chị bị đổ lỗi cho sự mất mát đó.
♦ Với loại prepositional phrasal verbs này, người ta không đặt tân ngữ sau động từ và đứng trước ‘particles’:
I can’t put up with this treatment any longer. 
(NOT put up this treatment/it with...) 
(NOT put this treatment/it up with)
Tôi không thể nào chịu đựng nổi cách đối xử này nữa.
♦ Chúng ta cũng thường thấy trạng từ thường đứng giữa hai ‘particles’:
He stands up strongly for her. 
(NOT stands up for strongly her.) 
(NOT stands strongly up for her)
Ông ta mạnh mẽ ủng hộ cô ấy.
Cũng giống như những động từ đơn khác, có nhiều phrasal verbs có thể là transitive hoặc intransitive. Ngữ cảnh sẽ cho chúng ta biết chức năng cùng với nghĩa của chúng:
Intransitive
Transitive
The plane took off at seven o’clock.
Máy bay cất cánh lúc bẩy giờ.
He took off his hat and bowed politely as the teacher passed.
Nó cất mũ cúi mình chào lễ phép khi thầy đi ngang.
I am taking this Friday off to get something done around the house.
Tôi sẽ nghỉ thứ sáu để làm việc nhà
In computing the income tax, one is allowed to take off three-thousand dollars for each dependent.
Khi tính thuế lợi tức, người ta được khấu trừ ba ngàn đồng cho mỗi người phải cấp dưỡng.
PHẦN II. MỘT SỐ BÍ QUYẾT HỌC PHRASAL VERBS HIỆU QUẢ 
1. Learning phrasal verbs by topic- Học theo chủ đề
	Khi chúng ta học cụm động từ get up và get dressed thì nên học chúng cùng với các động từ khác có ý nghĩa liên quan - to work, get home, have a shower. Điều này giúp ghi nhớ dễ dàng hơn.
Vì vậy khi ta gặp một chủ đề trên lớp thì nên tìm hiểu một số cụm động từ liên quan khác.
Ví dụ 
Morning activities: Các hoạt động buổi sáng
Phrase
Meaning
Example
go off
phát ra tiếng kêu, báo thức
It makes a sudden loud noise when the alarm goes off. 
wake up
thức giấc, đánh thức
I am having an important meeting tomorrow. Will you wake me up at 6 am?
turn off
tắt đi
We turned off the light before anyone could see us 
get up
thức dậy
What time do you often get up in the morning? 
put on
mặc vào (quần áo)
I put on a sweater and a jacket. 
get on
lên xe (xe buýt, tàu hỏa)
Passengers are not allowed to get on the bus with lots of luggage. 
get off
xuống xe
Every passenger must be careful when getting off the train. 
go into
bắt đầu làm việc gì
He went into a long explanation of the affair.
Sau đó chúng ta có thể kết hợp hoạt động Reading để nhanh nhớ các Phrasal verbs ví dụ như sau:
Classroom activities: Các hoạt động trên lớp
2. Guessing meaning in context - Nghe và tìm hiểu phrasal verbs trong ngữ cảnh
Khi bạn đọc, xem hoặc nghe thấy một cụm động từ mới trong bối cảnh nào đó – trên mạng, trong một cuốn sách, trên truyền hình, trong một bộ phim hay trong một cuộc trò chuyện - cố gắng sử dụng ngữ cảnh để hiểu được ý nghĩa của nó và sau nghĩ đến một động từ đồng nghĩa. Nếu ai đó nhìn giận dữ và tuyệt vọng và nói rằng họ “can’t put up with you anymore”, hãy dành chút thời gian để suy nghĩ về những gì họ ám chỉ, trước khi trả lời: “Oh, you can’t tolerate me anymore. I see. I better go then.”
Nhìn vào bức tranh trên, chúng ta thấy có sự xuất hiện của phrasal verb “drop off”. Nếu như chưa biết nghĩa của nó, chúng ta có thể suy luận như sau: Người này đang bị mất ngủ và được bác sĩ khuyên nên ngủ phía mép giường và sẽ sớm... vậy drop off ở đây có thể là ngủ được à drop off: ngủ thiếp đi.
3. Recycle and reuse - Tái chế và tái sử dụng
Giống như đối với tất cả các từ vựng khác, một khi đã học được một cụm động từ, chúng ta phải ôn lại, và sử dụng nó thường xuyên. Nói cách khác: "Sử dụng từ này thường xuyên hoặc chúng ta sẽ mất nó".
Vì vậy ta cũng có thể giữ một quyển sổ nhỏ viết cụm động từ, định nghĩa, ví dụ...và chắc chắn rằng mình xem lại nó thường xuyên, có thể bằng cách viết những câu mới hoặc cách dùng mới, những ngữ cảnh mà mình mới phát hiện ra.
4. Learning through English songs - Học qua các bài hát tiếng Anh
Có rất nhiều bài hát dành cho lứa tuổi teen mà có các Phrasal verbs, nên khi thư giãn chúng ta cũng có thể học thêm nhiều cụm động từ hữu ích.
Ví dụ như:
Breakdown - Jack Johnson
Lucky you – The National
Ví dụ: KELLY CLARKSON LYRICS 
"Breakaway"
Grew up in a small town
And when the rain would fall down
I'd just stare out my window
Dreaming of what could be
And if I'd end up happy
I would pray (I would pray)
Trying hard to reach out
But when I tried to speak out
Felt like no one could hear me
Wanted to belong here
But something felt so wrong here
So I prayed I could break away
5. Học qua flashcards
Cách làm này vô cùng thích hợp với đối tượng học sinh thích học bằng hình ảnh.
6. Chia nhóm phrasal verbs 
* Nhóm 1: Nhóm GIA ĐÌNH
Nghĩa của PHRASAL VERB đó có thể dễ dàng suy ra từ nghĩa của động từ cơ bản tạo nên nó hoặc suy ra từ sự kết hợp của động từ cơ bản và giới từ đi kèm.
Với nhóm này, chúng ta chỉ cần chú ý một chút là có thể nhớ được nghĩa của nó vì nghĩa đó khá là rõ ràng trên mặt chữ.
Ví dụ: 
Ask for: =>Ask: hỏi -for: vì mục đích gì đó => Ask for: hỏi xin cái gì.
Blow down: blow: thổi -down: (ngã) xuống => Blow down: thổi đổ.
Phương pháp chung để hiểu nhóm này là bạn dựa trên nghĩa của các thành phần tạo ra PHRASAL VERB đó và suy ra nghĩa của nó.
* Nhóm 2: Nhóm HỌ HÀNG
Nghĩa của PHRASAL VERB đó tuy có ‘khoảng cách’với nghĩa của các thành phần tạo nên nó nhưng vẫn có thể suy ra được vì đó là ‘khoảng cách gần’. Nhóm này đòi hỏi một sư liên tưởng, tưởng tượng nhất định để hiểu được.
Ví dụ:
Run out of something: hãy tưởng tượng chúng ta có một thùng nước hoa (để gây ấn tượng - dễ nhớ) nhưng cái thùng lại có một lỗ thủng, thế là nước hoa chảy ra ngoài hết (run out) và thế là cuối cùng mình không còn chút nước hoa nào cả => Run out of something: hết, không còn nữa.
Put aside: hãy nhớ đến đứa em gái của bạn ở nhà (nếu có- mà nếu không cũng có thể tưởng tượng được), mỗi lần ai cho kẹo, bé chỉ ăn một nửa, còn nửa còn lại đặt (put) sang một bên (aside), vậy em của bạn làm việc này để làm gì? => Chính là cất đi, để dành => Put aside.
Phương pháp chung của nhóm này là dựa vào nghĩa bề mặt của PHRASAL VERB đó, vận dụng trí tưởng tượng của mình (càng ấn tượng, càng vô lí càng tốt) hình thành một đường dẫn từ nghĩa bề mặt tới nghĩa thực sự của PHRASAL VERB đó.
Lưu ý là để thực hiện hiệu quả, chúng ta không nên ôm hết cả PHRASAL VERB, ví dụ như RUN OUT OF, nếu chúng ta cũng muốn cho chữ OF tham gia vào ‘CÂU CHUYỆN NƯỚC HOA’ của mình nữa thì sẽ rất phức tạp,vậy nên OF đó tốt nhất là nên học thuộc.
* Nhóm 3: Nhóm NGƯỜI DƯNG
Tên nhóm rất lạnh lùng và các từ trong nhóm này thì rất khó nhớ. Đây là nhóm các động từ tiêu biểu nhất cho PHRASAL VERB - từ một đường nghĩa một nẻo.Với nhóm này ta có cách học như sau:
- Tưởng tượng, liên tưởng: Hãy nhìn vào PHRASAL VERB đó và bằng một cách nào đó hình thành một mối liên kết giữa PHRASAL VERB đó và nghĩa của nó. Nên sử dụng các yếu tố hoang đường hoặc gây cười để nhớ lâu hơn.
Ví dụ:
Look up: tra cứu (nghĩa, danh bạ). Hãy tưởng tượng bạn có một cuốn từ điển khổng lồ nằm trên.bầu trời ngay trên đầu bạn. Mỗi khi có từ gì không hiểu, bạn chỉ cần nhìn (look) lên trên (up) trời là nghĩa của từ đó sẽ hiện ra. => Look up: tra cứu (nghĩa, danh bạ) => dễ nhớ hơn rất nhiều.
Come round: tỉnh lại. Hãy tưởng tượng bạn bị ngất đi vì ngửi phải một bông hoa có độc. Có một cô tiên đến (come) để giúp bạn. Cô đi vòng quanh bạn (round) và làm phép, thế là bạn tỉnh lại => Come round.
7. Chiến lược học Phrasal verbs 30 ngày
Trong 30 ngày của một chu kỳ học chúng ta sẽ.
Chọn 1 phrasal verb để học mỗi ngày 
Kiểm tra nghĩa của chúng 
Viết 1 câu có dùng phrasal verb đó 
Viết 1 câu mới cho tất cả những phrasal verbs bạn đã học những ngày trước đó. 
Điều này có nghĩa là bạn phải thật sự chăm chỉ và đầu tư thời gian, sau này các câu này chỉ cần nhớ trong đầu chứ không cần viết ra, tuy nhiên phải ghi lại số thứ tự để đếm số lượng.
Sau 30 ngày các bạn có thể dừng lại và sau đó bắt đầu lại từ ngày 1 với các cụm động từ mới. 
Ví dụ tham khảo
Ngày 1
Chọn 1 phrasal verb để học
To run out
Kiểm tra nghĩa
To have none left or To exit rapidly.
Viết 1 câu
I ran out of gas and I had to leave my car in the side of the road and walk to the nearest gas station.
Ngày 2
Chọn 1 phrasal verb để học
To get up
Kiểm tra nghĩa
To rise in the morning from sleep or To stand.
Viết 1 câu
I usually get up at 7 AM.
Viết thêm 1 câu với 1 phrasal verb đã học ngày hôm qua. 
When I saw the fire I ran out leaving behind all my belongings.
Ngày 3
Chọn 1 phrasal verb để học
To keep away
Kiểm tra nghĩa
To stay at a distance
Viết 1 câu
Please keep the children away from the pool because they don’t know how to swim yet.
Viết thêm 2 câu với 2 phrasal verb đã học 
Whenever I run out of milk I drink tea for breakfast. 
Please get up from the sofa and help me because I’m not going to do all the household chores.
cho đến ngày thứ 30. 
8. Học qua các trò chơi
Đây được coi là một hình thức giải trí, vừa học vừa chơi rất được học sinh yêu thích: các em có thể chọn các hoạt động như: kịch câm, đóng vai, điền từ vào chỗ trống
Hình thức học này được tiến hành không thường xuyên, do thời gian chuần bị khá lâu và nguồn tài liệu hạn chế, hơn nữa nếu làm thường xuyên cũng ảnh hưởng tới tiến độ học các phần ngữ pháp khác cũng như mài mòn hứng thú của học sinh.
9. Học theo nhóm động từ
Cách học này phù hợp với những học sinh yêu thích tính hệ thống và kiên trì. Tuy nhiên nó có nhược điểm là khô khan và nhanh gây nhàm chán. Chúng ta có thể khắc phục bằng cách tìm những bài tập khác nhau để tạo hứng thú cho các em.
Ngoài ra, chúng ta có thể khuyến khích học sinh sử dụng những hình ảnh như thế này, dán trên tường hoặc bất cứ chỗ nào dễ nhìn nhằm tăng hiệu quả học hơn.
PHẦN III. KẾT QUẢ
Sau khi tiến hành các phương pháp trên trong suốt một năm học với nhiều hình thức đánh giá, tôi thu được kết quả như sau:
Trước khi áp dụng
Sau khi áp dụng
Giỏi
11%
15%
Khá
23%
32%
TB
36%
41%
Yếu
30%
12%
Chú ý:
Kết quả thu được dựa trên bảng tổng hợp các bài test nhỏ 10 câu hỏi một, tính trung bình các bài kiểm tra.
Cách tính điểm tương tự như điểm phân loại học sinh theo học lực.
Tôi quan sát thấy học sinh đã làm bài tập nhanh hơn, số đông học sinh đã có tiến bộ trong khả năng tư duy. Số học sinh khá, giỏi tăng, số học sinh yếu giảm.
PHẦN IV. KẾT LUẬN 
Như vậy, thông qua những hình thức đánh giá khác nhau về khả năng tiếp thu và mức độ tiến bộ của các em, tôi nhận thấy các phương pháp và bí quyết trên bước đầu đã được học sinh tiếp nhận và phát huy. Tôi cũng khuyến khích các em lựa chọn phương pháp phù hợp với bản thân mình nhất và tích cực trau dồi vốn từ vựng Phrasal verbs của mình. 
PHẦN V. BÀI TẬP CỦNG CỐ
A. Các câu hỏi lấy từ đề tuyển sinh 2 năm gần đây
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2015 
– ĐH ngoại ngữ ĐH quốc gia Hà Nội
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet t o indicate the correct answer to each of the following questions
1. I hope this headache will _____soon. (VD cao)
A. go out 	 	B. put away 	 C. wear off D. pass away
2. Please report ______ the supervisor if you find anything unusual. (Thông hiểu)
A. for 	B. into 	 C. among 	 	D. to
3. The kidnapper gave himself up to the authorities. (VD)
A. surrendered	 	B. confided himself
C. went up	 	D. accommodated himself
Key: 
1. C
2. D
3. A
Đề thi THPT Quốc gia 2015
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet t o indicate the correct answer to each of the following questions
1. Nguyen Thi Anh Vien performed so well in the 28th Sea Games women’s 200m butterfly that none of her rivals could.her. (VD)
A. look up to	B. come up to
C. catch up with	D. put up with
2. A molecule of water isof two atoms of hydrogen and one atom of oxygen. (VD)
A. consists	B. composed
C. included	D. created
3. Global warming will result crop failure and famine. (Thông hiểu)
A. In 	B. from 	C. of 	D. to
Key: 
1. C
2. B
3. A
Đề minh họa – Kỳ thi THPT Quốc gia 2015
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet t o indicate the correct answer to each of the following questions. 
1. Young people have become increasingly committed ______ social activities. 
A. of	B. to 	C. in 	D. at
Đáp án B (be committed to Ving/N= be devoted to Ving/N: nhiệt tình với cái gì)
Giới trẻ ngày càng nhiệt huyết với các hoạt động xã hội.
Mức độ: Vận dụng
2. He ______ till the early hours of the next morning listening to pop music.
A. took me up 	B. kept me up 	
C. caught me up 	D. held me up
Đáp án B.
Keep someone up: Prevent someone from going to bed or to sleep.
Ex: The drugs kept her up all night hallucinating.
Mức độ: Vận dụng cao
3. He was too sure of himself to pay ______ to the warnings against the danger. 
A. notice	B. attention 	C. respect 	D. recognition
Đáp án B: pay attention to: Chú ý đến 
Mức độ: nhận biết 
Đề thi ĐH- CĐ 2014
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet t o indicate the word(s) SIMILAR in meaning to the underlined word(s) in each of the fo llowing questions. 
1. The rains of 1993 causing the Missouri river to overflow resulted in one of the worst floods of the 20th century. 
A. stopped	B. lessened 	C. caused 	D. overcame
Đáp án C – Mức độ: Vận dụng
Result in = cause: gây ra hậu quả gì
I could hear voices but I couldn’twhat they were saying.
A. try out	B. turn up 	C. make out 	D. bring about
Đáp án: C - Mức độ: Vận dụng
B. Các dạng bài tập luyện khác về Phrasal verbs
Exercise I/ Choose the most appropriate preposition to fill in each blank.
up after on off in
1. I’d like to listen to some music. Would you please turn the radio.................?
2. Please try to give....... smoking. It is not good for your health.
3. Don’t put............. your homework anymore. The deadline is coming.
4. When I was young, my uncle looked........... me because my parents were abroad.
5. Before you enter the class, you need to fill ........this form so that we can have your personal information.
Đáp án: 1/ on	2/ up	3/ off	4/ after	5/ in
Exercise II. Choose one of the following phrasal verbs to complete the sentneces
look up	look after	find out	go on
turn down	give up	grow up 	break down
We'll buy a smaller house when the children	and left home.
The computer isn't working - it	this morning.
It was not problem. We	his number in the telephone book.
Who 	the cats when we go away on holiday?
I	____________ where he lived by checking in the local library.
My headaches have been much better since I	drinking coffee.
'What	here? What are you doing?'
I_____________ their offer because they weren't going to pay me enough money
Đáp án: 
1/ grow up	2/ broke down	3/ look up	4/ will look after	
5/ found out	6/ gave up	7/ is going on	8/ turned down
Exercise III- Choose from the four options given (marked A, B, C or D) one best answer to complete each sentence.
1. The driver skidded and .a dog. 
 A. ran B. ran into 	C. ran after D. ran over
2. Aren’t you going to the dressbefore you buy it?
 A. try/ X 	B. try/ up 	C. try/ on D. try /in
3. I’m sorry, sir. But you’ve already worn this dress. That’s why you can’tit..
 A. take/ back 	B. take /after 	C. take/ in D. take/ again
4. Are you telling the truth? Or are you . this story.
 A. making 	B. making up 	C. making for D. doing
5. Fortunately, Marie is associating well with her new co-workers.
 A. calling on	B. talking over	C. getting along with
Đáp án: 
1. D run over: lái xe cán qua
2. C
3. A take something back: trả lại thứ gì đã mua 
4. B make u

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_thi_thpt_quoc_gia_mon_tieng_anh.doc