Chuyên đề Ôn tập văn học trung đại Việt Nam

doc 10 trang Người đăng haibmt Lượt xem 8160Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Ôn tập văn học trung đại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
Chuyên đề: 
ƠN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh hệ thống hĩa những kiến thức cơ bản về các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam đã học.
- Nắm chắc giá trị của từng tác phẩm.
B. Nội dung:
Phần 1./ Hệ thống hĩa kiến thức về các tác phẩm truyện trung đại Việt Nam.
Tên văn bản- tác giả
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
1./ “Chuyện người con gái Nam Xương.”
-Tác giả: Nguyễn Dữ
Khắc họa vẻ đẹp tâm hồn truyền thống
của người phụ nữ Việt Nam đồng thời thể hiện niềm cảm thương trước số phận nhỏ nhoi đầy bi kịch của họ.
-Cách dựng truyện.
-Xây dựng nhân vật kết hợp tự sự, trữ tình và kịch.
-Sáng tạo từ cốt truyện dân gian “Vợ chàng Trương”
2./”Hồng Lê Nhất Thống Chí”- Hồi thứ 14.
-tác giả: Ngơ gia văn Phái.
Tái hiện chân thực hình ảnh tuyệt đẹp của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong cuộc đại phá quân Thanh và sự thất bại thảm hại của bọn bán nước và cướp nước.
-Cĩ giá trị như là một tiểu thuyết lịch sử viết theo kiểu chương hồi bằng chữ Hán.
-Lời trần thuật kết hợp với miêu tả chân thực, sinh động.
3./”Truyện Kiều.”
-Nguyễn Du
Tác phẩm mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc: bức tranh hiện thực về một xã hội bất cơng, tàn bạo; là tiếng nĩi thương cảm trước số phận và bi kịch của con người; tố cáo những thế lực xấu xa; khẳng định và đề cao tài năng, phẩm chất và những khát vọng chân chính của con người.
Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật nghệ thuật văn học dân tộc trên tất cả mọi phương diện ngơn ngữ cũng như thể loại, là thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc.
4./ “Truyện Lục Vân Tiên”.
-Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu.
Tác phẩm viết về khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả. Khát vọng ấy thể hiện ở những phẩm chất cao đẹp của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài và Kiều Nguyệt Nga nết na, hiền hậu, ân tình.
-Truyện thơ Nơm mang dáng dấp của một truyện để kể nhiều hơn để đọc; ngơn ngữ mộc mạc, bình dị, gần với lời ăn tiếng nĩi bình dân Nam Bộ; tính cách nhân vật bộc lộchủ yếu qua hành động, cử chỉ, lơi nĩi.
*Yêu cầu chung: Nắm vững thơng tin về tác giả, thể loại, các giá trị nội dung và nghệ thuật
a./Với tác phẩm thơ (truyện thơ):
	-Thơng tin về tác giả và hồn cảnh ra đời của bài thơ.
-Học thuộc lịng 
-Nắm và phân tích nội dung , nghệ thuật đặc sắc 
-Ý nghĩa Chủ đề-Tư tưởng của tác phẩm.
	(Lưu ý lựa chọn những câu thơ, khổ thơ, đoạn thơ hay để cảm thụ)
b./ Với tác phẩm truyện:
	-Thơng tin về tác giả, tác phẩm.
	-Tĩm tắt nội dung các sự việc.
	-Nắm và phân tích các giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc.
	-Ý nghĩa chủ đề –tư tưởng của tác phẩm.
Phần 2:Một số gợi ý về nội dung:
Câu 1./Hiện thực xã hội phong kiến với bộ mặt xấu xa của giai cấp thống trị:
Các văn bản truyện kí trung đại phản ánh sinh động , chân thực xã hội phong kiến, phơi bày bộ mặt xấu xa độc ác của giai cáp thống trị:
	-“Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” : Phản ảnh cuộc sống ăn chơi xa xỉ. hoang phí vơ độ, ham thích hưởng lạc khơng màng việc nước, để mặc muơn dân đĩi khổ lầm than. Quan lại xu nịnh, “thừa giĩ bẻ măng”, tác oai tác quái, vơ vét, cuớp đoạt của cải của dân àBáo trước sự suy vong tất yếu.
	-“Hồng Lê nhấ thống chí- hồi 14”: Phản ánh sự nhu nhược, đớn hèn, bán nước cầu vinh rồi thất bại thảm hại của vua tơi Lê Chiêu Thống àSự suy vong tất yếu của triều đại nhà Lê.
	- “Mã Giám Sinh mua Kiều”: Qua nhân vật Mã Giám Sinh, Tú Bà vốn là những kẻ “buơn thịt bán người”,
ỉ thế đồng tiền chà đạp, coi rẻ nhân phẩm và số phận con người àĐồng tiền làm băng hoại mọi giá trị đạo đức trong xã hội.
àXã hội phong kiến thối nát, mục rỗng. Quan lại vua chúa ăn chơi hưởng lạc trên mồ hơi nước mắt của nhân dân. Trong xã hội ấy, kẻ xấu, kẻ ác lộng hành. Đời sống nhân dân đen tối, cơ cực, đĩi khổ lầm than, thân phận và nhân phẩm người phụ nữ bị chà đạp....
Câu 2./ Người phụ nữ đau khổ, bị chà đạp:
	*Số phận bi kịch:
Đau khổ, oan khuất: Vũ Nương bị nghi oan, khơng minh oan được, phải gieo mình xuống sơng Hồng Giang tự vẫn.
Tình yêu tan vỡ: Mối tình trong sáng của Kim Trọng và Thúy Kiều bỗng chốc tan vỡ.
Nhân phẩm bị chà đạp: Vũ Nương bị chồng mắng mỏ, bị bức tử; Thúy Kiều bị xem như một mĩn hàng đem ra mua bán, bị giam hãm ở lầu Ngưng Bích trong nỗi cơ đơn tuyệt vọng.
*Phẩm chất của người phụ nữ:
Đẹp về nhan sắc và tài năng (Thúy Kiều và Thúy Vân, đặc biệt là vẻ đẹp của Thúy Kiều.
Đẹp về tâm hồn, phẩm chất: hiếu thảo, thủy chung, nhân hậu, vị tha, luơn khát vọng hạnh phúc chính đáng, tự do, cơng lí, chính nghĩa (Vũ Nương, Thúy Kiều, Kiều Nguyệt Nga)
Câu 3./ Chủ đề người anh hùng:
a./Người anh hùng lý tưởng với đạo đức cao đẹp giả gửi gắm qua hình tượng Lục Vân Tiên:
Lí tưởng theo quan niệm tích cực của nho gia: “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi- Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”
Lí tưởng theo quan niệm đạo lí của nhân dân: trừng trị cái ác, cứu giúp người hoạn nạn.
b./Người anh hùng dân tộc qua hình tượng Nguyễn Huệ (Hồng Lê nhất thống chí- hồi 14):
Lịng yêu nước nồng nàn.
Quả cảm, mưu lược, tài trí.
Nhân cách cao đẹp.
Câu 4./ Nhân vật vua Quang Trung:
Vị hồng đế cĩ trí tuệ sáng suốt:
+Sáng suốt trong việc lên ngơi vua: Trong tình thế khẩn cấp, vận mệnh đất nước ngàn cân treo sợi tĩc, Nguyễn Huệ quyết định lên ngơi hồng đế rồi lập tức lên đường ra Bắc tiêu diệt quân Thanh.
+Sáng suốt trong việc nhận định tình hình thời cuộc và thế tương quan giữa ta và địch: Trong lời phủ dụ quân lính trước khi lên đường, Quang Trung đã khẳng định chủ quyền độc lập, lên án hành động xâm lăng trái đạo trời của giặc; nêu rõ dã tâm của quân Thanh; nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm; kêu gọi binh sĩ đồng tâm hiệp lực; đồng thời ra kỉ luật nghiêm cho quân sĩ.
+Sáng suốt trong việc xét đốn và dùng người: thể hiện qua cách sử trí với tướng sĩ, khen chê đúng người, đúng việc.
+Sáng suốt với tầm nhìn xa trơng rộng:Giặc cịn đang ở Thăng Long, Bắc Hà cịn nắm trong tay kẻ thùvậy mà Quang Trung đã tin tưởng “Chẳng qua mươi ngày là cĩ thể đuổi được quân Thanh”. Đối với Quang Trung, việc đánh giặc khơng khĩ, cái khĩ là dẹp yên”việc binh đao” sau chiến tranh.
Vị tướng cĩ tài thao lược hơn người:
+Biết chớp thời cơ, tổ chức một chiến dịch thần tốc cĩ một khơng hai trong lịch sử.
+Khẩn trương lên đường, tuyển quân trên đường đi, tổ chức hành quân thần tốc.
+chọn tướng tài chỉ huy, chia quân, phối hợp bố trí các cánh quân.
+Tổ chức cách đánh của mũi quân quan trọng do chính ơng chỉ huy một cách kì tài. Ơng cho dùng những tấm gỗ bện rơm bên ngồi, “cứ mười người khênh một bức, lưng dắt dao ngắn, hai mươi người khác đều cầm binh khí theo sau, dàn thành trận chữ “nhất”
Quang Trung là vị lãnh tụ cĩ khí phách lẫm liệt:
+Thân chinh cầm quân ra trận: đốc thúc chiến dịch, đương đầu với hịn tên mũi đạn.Hình ảnh của vua quang Trung trong trận chiến ở đồn Ngọc Hồi vào sáng sớm mồng năm thật lẫm liệt, hào hùng.
+Chỉ huy một chiến dịch vĩ đại như vậy mà vua Quang Trung vẫn ung dung tỉnh táo. Hình ảnh vua Quang Trung cưỡi voi đốc thúc binh sĩ là một hình ảnh tuyệt đẹp.
Câu 5./Nhân vật Lục Vân Tiên:
-Là người cĩ lí tưởng đạo đức cao đẹp: sẵn sàng làm việc nghĩa một cách vơ tư, khơng màng danh lợi.
-Lục Vân tiên tài ba dũng cảm: một mình, khơng vũ khí, giữa đường đánh tan một đảng cướp hung bạo.
-Lục Vân Tiên trọng nghĩa khinh tài: đánh tan bọn cướp cứu Kiều Nguyệt Nga.
Câu 6./ Những nét chính về tác giả Nguyễn Du và giới hiệu ngắn gọn “Truyện Kiều”:
*Tác giả Nguyễn Du:
a. Thời đại:
Nguyễn Du sinh trưởng trong một thời đại cĩ nhiều biến động dữ dội, xã hội phong kiến Việt Nam khủng hoảng sâu sắc, phong trào nơng dân khởi nghĩa nổ ra liên tục, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn đã “Một phen thay đổi sơn hà”. Nhưng triều đại Tây Sơn ngắn ngủi, triều Nguyễn lên thay. Những thay đổi kinh thiên động địa ấy tác động mạnh tới nhận thức tình cảm của Nguyễn Du để ơng hướng ngịi bút của mình vào hiện thực, vào “Những điều trơng thấy mà đau đớn lịng”.
b. Gia đình:
Gia đình Nguyễn Du là gia đình đại quý tộc nhiều đời làm quan và cĩ truyền thống văn chương. Nhưng gia đình ơng cũng bị sa sút. Nhà thơ mồ cơi cha năm 9 tuổi, mồ cơi mẹ năm 12 tuổi. Hồn cảnh đĩ cũng tác động lớn tới cuộc đời Nguyễn Du.
c. Cuộc đời:
Nguyễn Du cĩ năng khiếu văn học bẩm sinh, ham học, cĩ hiểu biết sâu rộng và từng trải, cĩ vốn sống phong phú với nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều cảnh đời, nhiều con người số phận khác nhau. Ơng từng đi sứ sang Trung Quốc, qua nhiều vùng đất Trung Hoa rộng lớn với nền văn hố rực rỡ. Tất cả những điều đĩ đều cĩ ảnh hưởng tới sáng tác của nhà thơ.
Nguyễn Du là con người cĩ trái tim giàu lịng yêu thương. Chính nhà thơ đã từng viết trong Truyện Kiều “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Mộng Liên Đường Chủ Nhân trong lời Tựa Truyện Kiều cũng đề cao tấm lịng của Nguyễn Du với con người, với cuộc đời: “Lời văn tả ra hình như cĩ máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm trên tờ giấy khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi, đau đớn đến đứt ruột”. Nếu khơng phải cĩ con mắt trơng thấu cả sáu cõi, tấm lịng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào cĩ cái bút lực ấy.
Về sự nghiệp văn học của Nguyễn Du:
- Sáng tác nhiều tác phẩm chữ Hán và chữ Nơm.
+ 3 tập thơ chữ Hán gồm 243 bài.
+ Tác phẩm chữ Nơm cĩ Văn chiêu hồn, xuất sắc nhất là “Đoạn trường tân thanh” thường gọi là “Truyện Kiều”. 
*Tác phẩm truyện Kiều
1. Nguồn gốc và sự sáng tạo:
- Xuất xứ Truyện Kiều :
* Viết Truyện Kiều Nguyễn Du cĩ dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).
* Tuy nhiên phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết sức lớn, mang ý nghĩa quyết định thành cơng của tác phẩm:
- Nội dung : Từ câu truyện tình ở TQ đời Minh biến thành một khúc ca đau lịng thương người bạc mệnh (“Truyện Kiều” của Ng.Du vượt xa tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân ở tinh thần nhân đạo).
- Nghệ thuật:
+ Thể loại: Chuyển thể văn xuơi thành thơ lục bát – thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc gồm 3254 câu.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ tình.
+ Ngơn ngữ: Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao của ngơn ngữ nghệ thuật.
2. Hồn cảnh: Sáng tác vào thế kỷ XIX (1805-1809)
3. Thể loại: Truyện thơ Nơm
4. Ý nghĩa nhan đề:
- Tên chữ Hán:Đoạn trường tân thanh: tiếng kêu mới về nỗi đau thương đứt ruột: bộc lộ chủ đề tác phẩm (tiếng kêu cứu cho số phận người phụ nữ).
- Tên chữ nơm: Truyện Kiều: Tên nhân vật chính - Thuý Kiều (do nhân dân đặt).
Câu 7./Giá trị nhân đạo của “Truyện Kiều”:
-Khẳng định, đề cao giá trị chân chính của con người:
	+Vẻ đẹp ngoại hình của Thúy Vân, Thúy Kiều. (Chị em Thúy Kiều)
	+Ca ngợi vẻ đẹp tài năng, trí tuệ của Thúy Kiều. (Chị em Thúy Kiều)
-Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn đã chà đạp lên nhân phẩm con người (Mã Giám Sinh mua Kiều)
-Thương cảm trước những khổ đau, bi kịch của con người . (“Mã Giám Sinh mua Kiều”; “Kiều ở lầu Ngưng Bích”)
-Đề cao tấm lịng nhân hậu, thủy chung, hiếu nghĩa; ước mơ cơng lí, chính nghĩa (“Kiều báo ân báo ốn”; “Kiều ở lầu Ngưng Bích”)
Câu 8./ Vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều: Chân dung mang tính cách, số phận.
a./ Miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân.
- Câu thơ mở đầu vừa giới thiệu Thuý Vân vừa khái quát vẻ đẹp của nhân vật. Hai chữ “trang trọng” gợi vẻ cao sang, quý phái.
- Với bút pháp nghệ thuật ước lệ dường như Ng.Du đã chọn những cái đẹp nhất trong bao nhiêu cái đẹp của thiên nhiên và vũ trụ để tả Vân: trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết...
- Tác giả đã vẽ nên bức chân dung Thuý Vân bằng nghệ thuật so sánh ẩn dụ và cĩ chiều hướng cụ thể đến từng chi tiết: khuơn mặt đầy đặn, phúc hậu, tươi sáng như mặt trăng; lơng mày sắc nét như con ngài; miệng cười tươi thắm như hoa; giọng nĩi trong trẻo như ngọc; mái tĩc đen ĩng ả hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết (khuơn trăng màu da).
- Chân dung Thuý Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vân đẹp hơn những gì mĩ lệ nhất của thiên nhiên nhưng tạo sự hồ hợp êm đềm với xung quanh: mây thua, tuyết nhường. Thuý Vân hẳn cĩ một tính cách ung dung, điềm đạm, một cuộc đời bình yên khơng sĩng giĩ.
b./ vẻ đẹp và tài năng của Kiều.
-Ng.Du tả Vân trước thay vì tả Kiều. Đĩ là một dụng ý nghệ thuật. Tgiả tả Vân khiến ta được chiêm ngưỡng một dung nhan hồn hảo của một tuyệt thế giai nhân. Nhưng vẻ đẹp đĩ lại là một cái nền để vẻ đẹp của Kiều thêm nổi bật:“Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Đĩ là thủ pháp “vẽ mây nẩy trăng”, “mượn khách để tả chủ” Nàng sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn.
- Gợi tả vẻ đẹp của Kiều tác giả vẫn dùng những hình ảnh ước lệ: thu thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu. Đặc biệt khi hoạ bức chân dung Kiều, tác giả tập trung đặc tả đơi mắt, nét mày. Hình ảnh “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn” gợi một đơi mắt đẹp trong sáng, long lanh, linh hoạt như làn nước mùa thu, đơi lơng mày thanh tú như nét mùa xuân. Đơi mắt thể hiện phần tinh anh của tâm hồn, trí tuệ. Tả Kiều, tác giả khơng cụ thể như khi tả Vân mà chỉ đặc tả đơi mắt theo lối điểm nhãn - vẽ hồn cho nhân vật, gợi lên vẻ đẹp chung của một trang giai nhân tuyệt sắc. Vẻ đẹp ấy làm cho hoa ghen, liễu hờn, nước nghiêng thành đổ .
-Để khẳng định thêm cái “Sắc” tuyệt đỉnh của Kiều, Ng.Du cịn Việt hĩa câu thơ của Lý Diên Niên (TQ): “Nhất cố khuynh nhân thành, Tái cố khuynh nhân quốc” (“một hai nghiêng nước nghiêng thành”).
à Nguyễn Du khơng miêu tả trực tiếp nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê trước vẻ đẹp đĩ, cho thấy đây là vẻ đẹp cĩ chiều sâu, cĩ sức quyến rũ, cuốn hút lạ lùng.
- Vẻ đẹp tiềm ẩn phẩm chất bên trong cao quý, cái tài, cái tình đặc biệt của Kiều. Tả Thuý Vân chỉ tả nhan sắc, cịn tả Thuý Kiều, tác giả tả sắc một phần thì dành hai phần để tả tài. Kiều rất mực thơng minh và đa tài  "Thơng minh vốn sẵn tính trời". Tài của Kiều đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, hội đủ cầm, kỳ, thi, hoạ “Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm”.
Tác giả đặc tả tài đàn – là sở trường, năng khiếu, nghề riêng của nàng “Cung thương lầu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương”. Khơng chỉ vậy, nàng cịn giỏi sáng tác nhạc. Cung đàn Bạc mện của Kiều là tiếng lịng của một trái tim đa sầu đa cảm “Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân”.
Tả tài, Nguyễn Du thể hiện được cả cái tình của Kiều.
- Chân dung Thuý Kiều là bức chân dung mang tính cách và số phận. Vẻ đẹp khi cho tạo hố phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị, tài hoa trí tuệ thiên bẩm "lai bậc" đủ mùi, cả cái tâm hồn đa sầu đa cảm khiến Kiều khơng thể tránh khỏi định mệnh nghiệt ngã, số phận éo le, oan khổ bởi  "Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau". "Trời xanh quen thĩi mà hồng đánh ghen". Cuộc đời Kiều hẳn là cuộc đời hồng nhan bạc mệnh.
 (cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du)
Câu 9./ Những thành cơng về nghệ thuật của truyện Kiều qua các đoạn trích:
Nghệ thuật sử dụng ngơn từ hết sức điêu luyện, nâng tiếng Việt lên một tầm cao mới. Trong truyện Kiều, ngơn ngữ dân tộc đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ: Ngơn ngữ khơng chỉ mang chức năng biểu đạt, biểu cảm mà cịn mang chức năng thẩm mỹ.
Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên: Đoạn trích “Cảnh ngày xuân”:
+Tả cảnh thiên nhiên bằng bút pháp gợi tả với những nét chấm phá, điểm xuyết 
+Tả cảnh sinh hoạt bằng bút pháp gợi tả cụ thể, chi tiết với những từ ngữ giàu tình tạo hình ( từ ghép, từ láy) 
Tả cảnh ngụ tình: Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: Miêu tả nội tâm nhân vật bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình và ngơn ngữ độc thoại nội tâm
Nghệ thuật miêu tả nhân vật:
-Khắc họa nhân vật bằng bút pháp ước lệ: Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”: Miêu tả chân dung nhân vật (Chính diện) bằng bút pháp ước lệ -Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người.Nghiêng về cách gợi để tác động đến người đọc thơng qua sự phán đốn, trí tưởng tượng chứ khơng miêu tả tỉ mỉ, cụ thể.
-Khắc họa tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngơn ngữ, cử chỉ, hành động: Đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”: Miêu tả chân dung nhân vật phản diện bằng bút pháp hiện thực: Khắc họa tính cách, làm rõ bản chất nhân vật qua việc miêu tả ngoại hình, lời nĩi, hành động
Miêu tả đời sống nội tâm nhân vật thơng qua ngơn ngữ đối thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (“Kiều ở lầu Ngưng Bích”)
Khắc họa tính cách nhân vật thơng qua ngơn ngữ đối thoại (“Kiều báo ân, báo ốn”)
Câu 10: Phân tích nghệ thuật miêu tả qua một số đoạn trích “truyện Kiều”:
Gợi ý:
* nghệ thuật tả cảnh trong “Cảnh ngày xuân”:
+ Trên bức phơng nền là thảm cỏ xanh non đến tận chân trờià Màu sắc cĩ sự hài hồ tới mức tuyệt diệu
+ Điểm xuyết cành hoa lê trắng muốt.à Đảo trật tự từ Điểm trắng thành Trắng điểm.
è- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân thật mới mẻ, trong trẻo, khống đạt, tinh khơi và tràn đầy sức sống.
*tả người qua“Chị em thuý Kiều” :Xem câu 8 ở trên.
*tả nội tâm qua “Kiều ở lầu Ngưng Bích”?
Phân tích:
-Điệp ngữ “buồn trơng” được lặp lại trong 4 cặp câu thơ (Điệp ngữ liên hồn). Mỗi một ngữ “buồn trơng” lại gọi về một cảnh vật và thể hiện tinh tế một nét tâm trạng ngổn ngang của Kiều:
* “Buồn trơng” cảnh biển chiều hơm , với những cánh buồm xa xa lại tưởng tới sự bơ vơ, phiêu bạt của mình;
*“Buồn trơng” cảnh “hoa trơi man mác” trên ngọn nước mà buồn đau cho số phận trơi giạt, vơ định của mình; 
*“Buồn trơng” cảnh “nội cỏ rầu rầu” giữa một màu xanh đơn điệu, thảm đạm như đang mất dần đi sự sống để buồn cho hiện tại bẽ bàng, cơ độc nơi lầu Ngưng Bích hoang vắng đến rợn ngợp. 
*Và Kiều “Buồn trơng” sĩng và giĩ biển ầm vang quanh lầu Ngưng Bích để thấy hãi hùng, ghê sợ, ám ảnh những tai họa khủng khiếp bủa vây lấy nàng. 
àĐiệp khúc của tâm trạng. 
-Hệ thống từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, ầm ầm tạo nên âm điệu trầm buồn, góp phần đặc tả tâm trạng của Kiều: Bế tắc, lo sợ kinh hồng.
 à Bút pháp tả cảnh ngụ tình
Câu 11: Phân tích bi kịch của Vũ Nương (“Chuyện người con gái Nam Xương”) ?Nêu nguyên nhân của những bi kịch ấy? 
Câu 12: Ý nghĩa của chi tiết chiếc bĩng trong “Chuyện người con gái Nam Xương”? 
Câu 12: tư tưởng nhân nghĩa cao đẹp của Nguyễn Đình Chiểu trong đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”? 
Phần 3: MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI
ĐỀ 1:
A./ĐỀ:
Câu 1( 2đ)
a: Truyện Kiều cịn cĩ tên gọi khác là gì?
b. Xác định thể loại của các tác phẩm: Truyện Kiều, Chuyện người con gái Nam Xương, Lục Vân Tiên
Câu 2 ( 2 đ): Trình bày hiểu biết của em về nghệ thuật ước lệ và tả cảnh ngụ tình.
Câu 3 ( 2đ): Giải thích quan niệm của Lục Vân Tiên về người anh hùng?
Câu 4 ( 4đ): Cảm nhận của em về vẻ đẹp của người phụ nữ qua các văn bản đã học.
B./Đáp án :
Câu 1: a. Truyện Kiều cịn cĩ tên gọi khác là: Đoạn trường tân thanh ( Tiếng kêu mới đứt ruột)	0,5 đ
	b.- Truyện Kiều: Truyện thơ Nơm	0,5 đ
	 - Chuyện người con gái Nam Xương: Truyện truyền kì	0,5 đ
	 - Lục Vân Tiên: Truyện thơ Nơm	0,5 đ
Câu 2: - Ước lệ tượng trưng: dùng từ ngữ, hình ảnh cĩ sẵn, cĩ tính khuơn mẫu, những hình ảnh thiên nhiên để tả vẻ đẹp con người.	1 đ
	 - Tả cảnh ngụ tình: tả cảnh thiên nhiên nhưng lại bộc lộ tâm trạng của nhân vật. Tả cảnh thiên nhiên chỉ là phương tiện cịn mục đích là thể hiện tâm trạng nhân vật.	1 đ
Câu 3: - Quan niệm về người anh hùng:
	+ Thấy việc nghĩa mà khơng làm thì khơng phải người anh hùng: “nhớ câuanh hùng” 0,5 đ
	+ Người quân tử xem việc nghĩa là việc trừ gian diệt ác, cứu giúp người bị nạn, đem lại cuộc sống yên bình cho nhân dân	1đ
	+ Lục Vân Tiên, Hớn Minh, Tử Trực là những anh hùng vì họ sẵn sàng chống lại cái ác.	0,5 đ
Câu 4:
 - Thúy Kiều: Tài, sắc, chung thủy, hiếu thảo	1,5 đ
*Phân tích &Chứng minh:
Vũ Nương: sắc, đảm đang, chung thủy, hiếu thảo 	1,5 đ
*Phân tích &Chứng minh:
Kiều Nguyệt Nga: cơ gái khuê các, cĩ nhan sắc, hiếu thảo, chung thủy
*Phân tích &Chứng minh:
=> Qua đĩ thấy được sự trân trọng của các tác giả đối với nhân vật.
Lưu ý: Đối với học sinh khá, giỏi phải biết trình bày khát quát, tổng hợp vấn đề, khơng trình bày rời rạc từng nhân vật.
ĐỀ 2:
A./ Đề:
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3,5đ): Khoanh trịn vào ý đúng sau mỗi câu hỏi:
Câu 1: Nhận định nào đúng và đầy đủ về giá trị nội dung của Truyện Kiều?
Truyện Kiều cĩ giá trị hiện thực B. Truyện Kiều thể hiện lịng yêu nước và giá trị hiện thực
C.Truyện kiều thể hiện lịng yêu nước và giá trị nhân đạo
D. Truyện Kiều cĩ giá trị hiện thực và giá t

Tài liệu đính kèm:

  • docon_tap_van_9_cuc_hay.doc