Chuyên đề Hướng dẫn làm dạng câu hỏi chứng minh, giải thích trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 9

doc 21 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 13132Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Hướng dẫn làm dạng câu hỏi chứng minh, giải thích trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Hướng dẫn làm dạng câu hỏi chứng minh, giải thích trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 9
CHUYÊN ĐỀ: HƯỚNG DẪN LÀM DẠNG CÂU HỎI CHỨNG MINH, GIẢI THÍCH TRONG BỒI DƯỠNG HSG MÔN ĐỊA LÍ 9
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tác giả chuyên đề 
 Nguyễn Thị Kim. GV Địa lí Trường THCS Lập Thạch, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Lớp 9. Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 8 tiết.
3. Giới hạn
- Chuyên đề chỉ đi sâu vào hai dạng câu hỏi chứng minh, giải thích trong bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 9. 
4. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề 
- Kiến thức cơ bản trong Sách giáo khoa (Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam và Địa lí tự nhiên Việt Nam).
- Kiến thức nâng cao dùng trong kỳ thi học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh.
5. Hệ thống phương pháp cơ bản trong chuyên đề
- Phương pháp thuyết trình để giảng phần lý thuyết cơ bản.
- Phương pháp đàm thoại - vấn đáp.
- Phương pháp hoạt động theo nhóm.
- Phương pháp tìm hiểu kiến thức qua các đề thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh; qua sách tham khảo; qua trao đổi với bạn đồng nghiệp. 
- Phương pháp điều tra thực tế.
6. Sự cần thiết của chuyên đề
 Qua thực tế bồi dưỡng học sinh giỏi cho thấy: Nhiều học sinh chưa tìm ra cách giải cụ thể cho mỗi dạng câu hỏi trong đề thi, cứ thuộc gì là viết hết vào bài thi. Nhiều học sinh cho rằng môn Địa lí là môn xã hội nên chỉ cần học thuộc lòng và nhớ thật nhiều số liệu là có thể đạt điểm cao trong các kỳ thi. 
 Nhưng qua quá trình giảng dạy nhiều năm tôi thấy, nhiều học sinh tuy thuộc nhiều kiến thức nhưng điểm thi học sinh giỏi lại không cao. Số học sinh có bài đạt 7,8,9 điểm của môn Địa lí trong các kì thi học sinh giỏi các cấp không nhiều đặc biệt là điểm 9. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng này là do thí sinh còn lúng túng trong việc nhận dạng câu hỏi và cách làm bài thi. Đặc biệt khi gặp các dạng bài khó như dạng câu hỏi chứng minh, giải thích, so sánhthì hầu như các em đều không biết phải đưa kiến thức gì để làm rõ yêu cầu của đề bài nên các em cứ thuộc kiến thức gì liên quan là viết vào bài làm, thậm chí các em còn bị lạc đềHay nói đúng hơn là các em chưa có kỹ năng làm bài nên điểm không cao. Chính vì vậy thông qua việc tổng kết các đề thi học sinh giỏi các cấp, nhất là ở lớp 9, qua kinh nghiệm của bản thân, qua tham khảo sách, tài liệu tôi đã mạnh dạn thực hiện chuyên đề này.
 Các câu hỏi trong thi học sinh giỏi môn Địa lí rất đa dạng như: câu hỏi dạng trình bày, chứng minh, so sánh, phân tích, giải thích Nhưng trong phạm vi chuyên đề tôi chỉ đi sâu vào hai dạng câu hỏi khó mà học sinh thường gặp trong các kỳ thi đó là dạng câu hỏi chứng minh và giải thích. Ở mỗi dạng câu hỏi chuyên đề làm rõ các nội dung: yêu cầu của câu hỏi, cách nhận dạng câu hỏi, phân loại câu hỏi, hướng dẫn cách giải cụ thể và một số ví dụ minh họa, với hy vọng phần nào khắc phục được thực trạng trên. 
7. Kết quả triển khai chuyên đề
 Chuyên đề này đã được áp dụng trong bồi dưỡng HS giỏi môn Địa lí cấp huyện của trường THCS Lập Thạch và bồi dưỡng học sinh cấp tỉnh của phòng GD và ĐT Lập Thạch năm học 2014 - 2015. Bước đầu nhận được phản hồi tích cực từ các bạn đồng nghiệp và kết quả khả quan từ phía học sinh trong kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh năm học 2014 - 2015: học sinh đã có kỹ năng phân tích đề tốt hơn, nhận đúng dạng câu hỏi và biết đưa nguồn kiến thức hợp lí để làm bài, không còn tình trạng làm lạc đề trong bài thi.
B. NỘI DUNG
I. Loại câu hỏi chứng minh
 Câu hỏi chứng minh là gì? Là dạng câu hỏi cần làm rõ về một vấn đề hay một đối tượng địa lí nào đó, yêu cầu cần sử dụng hàng loạt các dẫn chứng để khẳng định, để làn sáng tỏ vấn đề cần chứng minh, các dẫn chứng chính là chân lý để thuyết phục người đọc, người nghe. Khi làm bài HS cần trình bày trình tự từ ý khái quát đến ý cụ thể và bắt buộc phải có dẫn chứng.
1. Nhận dạng câu hỏi
- Nhận dạng câu hỏi dựa vào các từ và cụm từ “chứng minhh rằng, chứng minh, lấy ví dụ để chứng minh, tại sao nói ”
2. Yêu cầu của dạng câu hỏi chứng minh
- HS phải nắm vững kiến thức cơ bản, ngoài ra học sinh còn phải nhớ số liệu liên quan đến yêu cầu của câu hỏi. Khi cần phải chứng minh một điều gì đó, nhất là về phần địa lí kinh tế - xã hội thì số liệu thống kê trở thành yếu tố quan trọng nhất để đạt điểm tối đa.
- Biết sàng lọc, lựa chọn kiến thức cũng như số liệu cần thiết để đưa ra bằng chứng chứng minh. Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm tránh sự sa đà, dàn trải và tập trung vào việc tìm đủ dẫn chứng để chứng minh.
- Đưa ra những bằng chứng thuyết phục dựa trên cơ sở kiến thức cơ bản và số liệu thống kê đã được chọn lọc. Chất lượng của bài thi trong trường hợp này phụ thuộc nhiều vào các bằng chứng có tính thuyết phục.
3. Phân loại các câu hỏi chứng minh.
 - Dạng câu hỏi chứng minh có thể chia thành hai loại:
 + Loại câu hỏi chứng minh hiện trạng: Hiểu theo nghĩa rộng thì bao gồm tất cả các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội Việt Nam đang tồn tại như chúng ta đang thấy.
 Ví dụ: Chứng minh khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm.
 Chứng minh rằng nước ta có dân số đông và còn tăng nhanh. ..
+ Loại câu hỏi chứng minh tiềm năng: Đây là loại câu hỏi tương đối dễ và cũng
thường gặp trong các đề thi HSG. Loại câu hỏi này chỉ liên quan đến phần Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam (chương trình Địa lí lớp 9).
Ví dụ:
 Chứng minh rằng vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tiềm năng lớn để phát triển ngành sản xuất lương thực, thực phẩm.
 Chứng minh rằng nước ta có nhiều điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế biển...
4. Hướng dẫn cách giải dạng câu hỏi chứng minh
4.1. Hướng dẫn cách giải loại câu hỏi chứng minh hiện trạng.
 - Cách giải loại câu hỏi này nhìn chung không theo một mẫu cố định nào. Câu hỏi như thế nào thì phải đưa ra bằng chứng tương ứng như thế để chứng minh. Ta có thể đưa ra quy trình chứng minh theo các bước sau:
 + Bước 1: Đọc kỹ và nhận dạng câu hỏi. Chú ý xem câu hỏi yêu cầu chứng minh cái gì: về tự nhiên hay kinh tế -xã hội, về vùng hay về ngành...Đây là tiền đề quan trọng để định hướng và lựa chọn cách giải phù hợp.
 + Bước 2: Hệ thống hóa kiến thức và số liệu liên quan đến câu hỏi. Cần chú ý gắn kiến thức với số liệu liên quan.
 Về kiến thức: Dựa vào yêu cầu của câu hỏi để chọn lọc kiến thức thích hợp. 
 Về số liệu: Cần chú ý đưa ra những số liệu gốc và số liệu bản lề.
 + Bước 3: Sử dụng những kiến thức cơ bản và số liệu đã chọn lọc để chứng minh theo yêu cầu câu hỏi nhưng cần chú ý tìm ra bằng chứng có tính thuyết phục.
- Trong quá trình làm bài HS cần linh hoạt phát hiện các mối liên hệ giữa yêu cầu của câu hỏi với hệ thống kiến thức đã học.
- Câu hỏi chứng minh hiện trạng bao gồm: 
 + Chứng minh hiện trạng về địa lí dân cư và các nội dung liên quan như: đặc điểm chung dân cư cả nước, đặc điểm lao động, vấn đề lao động và việc làm...
 + Chứng minh hiện trạng về địa lí kinh tế: các câu hỏi dạng chứng minh hiện trạng về địa lí kinh tế thường có liên quan đến các ngành, các vùng lãnh thổ hoặc nội dung kinh tế của vùng.
+ Chứng minh hiện trạng về tự nhiên: thường liên quan đến các thành phần tự nhiên như khí hậu, sông ngòi, đất đai ... mối liên hệ giữa các thành phần tự nhiên.
4.2. Hướng dẫn cách giải loại câu hỏi chứng minh tiềm năng
- Loại câu hỏi này nhìn chung là dễ hơn so với dạng chứng minh hiện trạng. Câu hỏi dạng này gần như chỉ có một cách hỏi, liên quan đến tiềm năng (thế mạnh hay hạn chế) của một ngành hay một vùng lãnh thổ.
- Cách giải loại câu hỏi dạng này có thể theo một mẫu cố định. Các bước tiến hành tương tự như câu hỏi chứng minh hiện trạng. Các tiềm năng của một ngành hoặc một vùng lãnh thổ thường được thể hiện thông qua các yếu tố:
+ Vị trí địa lí.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (địa hình, đất, khí hậu, thủy văn, sinh vật, khoáng sản)
+ Điều kiện kinh tế - xã hội (dân cư – lao động; cơ sở hạ tầng; cơ sở vật chất - kỹ thuật; thị trường; đường lối, chính sách ...).
- Câu hỏi dạng chứng minh tiềm năng năng thường thiên về chứng minh thế mạnh. Trong đó các thế mạnh về vị trí địa lí, về tự nhiên và kinh tế - xã hội chính là các bằng chứng mà thí sinh cần phải đưa ra.
5. Một số câu hỏi minh họa.
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh Trung du miền núi Bắc Bộ có thế mạnh nổi bật để phát triển công nghiệp khai thác than, công nghiệp năng lượng. 
* Tiềm năng để phát triển công nghiệp khai thác than.
 + Trữ lượng: 3,6 tỉ tấn, chủ yếu tập trung ở Quảng Ninh (chiếm 90% trữ lượng than cả nước). Ngoài ra còn có than ở Na Dương (Tuyên Quang), Thái Nguyên...
 + Sản lượng khai thác hàng năm từ 15-20 triệu tấn, ngoài phục vụ nhu cầu trong nước còn là mặt hằng xuất khẩu quan trọng.
* Tiềm năng để phát triển công nghiệp năng lượng .
- Tiềm năng lớn về thủy điện.
+ Hệ thống sông Hồng: 11 triệu KW, chiếm 37% tiềm năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà gần 6 triệu KW.
+ Các nhà máy thủy điện lớn như: Hòa Bình (1,9 triệu KW) trên sông Đà, Thác Bà trên sông Chảy. Đang xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La công suất 3,6 triệu KW lớn nhất nước ta (đã xây dựng xong).
- Tiềm năng lớn về nhiệt điện
+ Dựa trên nguồn than phong phú.
+ Các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than lớn là Uông Bí, Phả lại lớn nhất cả nước.
 Câu 2: Chứng minh rằng nước ta có tiềm năng lớn về lao động, nhưng chưa được sử dụng hợp lý.
* Tiềm năng lớn về lao động .
- Số lượng: 
+ Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh (lực lượng lao động từ 15-59 tuổi chiếm 64% dân số, mỗi năm tăng thêm khoảng 1,1 triệu lao động).
+ Nguồn lao động dồi dào là điều kiện để phát triển các ngành cần nhiều lao động.
- Chất lượng:
+ Người lao động nước ta có nhiều kinh nghiệm sản xuất, cần cù, ham học hỏi, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật.
+ Chất lượng lao động tăng lên (hiện nay cả nước có gần 10 triệu lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật, trong đó số lao động trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học ngày một tăng).
- Phân bố lao động:
+ Ở các vùng kinh tế phát triển tập trung nhiều lao động, nhất là lao động có chuyên môn kỹ thuật.
+ Ở thành thị, nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động có chuyên môn kĩ thuật cao.
* Sử dụng lao động chưa hợp lí.
- Trong các ngành kinh tế: Tỉ lệ lao động nông nghiệp vẫn còn khá cao (năm 2005 là 57,2%), chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành diễn ra chậm (d/c số liệu SGK) 
- Trong các thành phần kinh tế: lao động ngoài Nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng cao, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng (năm 2000 là 0,6% lên 1,6% năm 2005).
- Năng xuất lao động động còn thấp, quỹ thời gian lao động ở nông thôn chưa được sử dụng hết (mới sử dụng 77,7% - 2003). 
- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị (6%) và thiếu việc làm ở nông thôn của nước ta còn cao.
- Lao động chủ yếu ở nông thôn (75,8%), ít ở thành thị (24,2%)- năm 2003.
Câu 3: Chứng minh dân cư nước ta phân bố không đều. 
+ Dân cư nước ta phân bố không đều giữa vùng đồi núi với vùng đồng bằng, ven biển. 
 Đồng bằng với 1/4 diện tích nhưng chiếm 3/4 dân số nên có mật độ dân số cao.
 Trung du miền núi ngược lại: chiếm 3/4 diện tích nhưng chỉ chiếm 1/4 dân số nên có mật độ thấp, ví dụ như Tây Nguyên hầu hết dưới 100 người/km2, nhiều nơi dưới 50 người/km2 .
+ Dân cư nước ta phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị : năm 2003: nông thôn khoảng 74%, thành thị khoảng 26%.
+ Dân cư nước ta phân bố không đều giữa các vùng miền hay trong một địa phương.
 Đồng bằng sông Hồng dân cư đông hơn đồng bằng sông Cửu Long : Đồng bằng sông Hồng với 1192 người/km2, đồng bằng sông Cửu Long 425 người/km2 .
 Miền Bắc: dân cư tập trung đông ở đồng bằng sông Hồng, thưa ở phía Tây Bắc và Đông Bắc
Câu 4: Cho đoạn thông tin sau:
 “ Việt Nam là nước đông dân, có cơ cấu dân số trẻ. Nhờ thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình nên tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm và cơ cấu dân số đang có sự thay đổi”
(Sách giáo khoa Địa lí 9 – Nhà xuất bản Giáo dục năm 2012)
 Bằng kiến thức đã học hãy chứng minh nhận định trên. 
( Đây là dạng câu hỏi mở nhưng vẫn thuộc loại câu hỏi chứng minh hiện trạng, học sinh cần làm sáng tỏ các vấn đề từ đoạn thông tin)
 * Việt nam là nước đông dân:
- Năm 2002, số dân nước ta là 79,7 triệu người (sách giáo khoa địa lí 9) (HS có thể lấy số liệu At lát Địa lí Việt Nam hoặc số liệu ngày 1/12/2013 là 90 triệu người).
- Với số dân này nước ta đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, thứ 14 trên thế giới trong khi diện tích nước ta đứng thứ 58 trên thế giới.
* Tỉ lệ tăng tự nhiên có xu hướng giảm dần: Năm 1999 là 1,43%, đến năm 2013 là 1,04%.
 * Cơ cấu dân số trẻ nhưng đang có xu hướng già hóa.
+ Số người dưới và trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao, trên độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ thấp. Năm 1999: 
 - Nhóm 0 – 14 tuổi (dưới tuổi lao động): 33,5%
 - Nhóm 15 – 59 tuổi (trong tuổi lao động): 58,4%
 - Nhóm 60 tuổi trở lên (trên tuổi lao động): 8,1%
+ Số người dưới độ tuổi lao động có xu hướng giảm, số người trong độ tuổi lao động và trên tuổi lao động có xu hướng tăng. Từ năm 1989 đến 1999:
 - Nhóm 0 – 14 tuổi (dưới tuổi lao động): Từ 39% giảm còn 33,5%
 - Nhóm 15 – 59 tuổi (trong tuổi lao động): Từ 53,8% tăng lên 58,4%
 - Nhóm 60 tuổi trở lên (trên tuổi lao động): Từ 7,2% tăng lên 8,1%
* Cơ cấu dân số theo giới tính thay đổi theo hướng tăng tỉ lệ nam, giảm tỉ lệ nữ. Từ năm 1989 đến 1999: 
 - Nam tăng từ 48,7% lên 49,2%.
 - Nữ giảm từ 51,3% xuống 50,8%.
 Câu 5: Tại sao nói Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn và đa dạng nhất ở nước.
+ Đây là hai đầu mối giao thông vận tải, viễn thông lớn nhất cả nước.
+ Ở hai thành phố này tập trung nhiều trường đại học lớn, các viện nghiên cứu, các bệnh viện chuyên khoa hàng đầu.
+ Đây là hai trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng đầu nhất nước ta.
+ Ở đây các dịch vụ như quảng cáo, bảo hiểm, tư vấn, văn hóa, nghệ thuậtđều phát triển mạnh.
II. Dạng câu hỏi giải thích
 Câu hỏi giải thích là gì? Là dạng câu hỏi có yêu cầu cần làm sáng tỏ một vấn đề, đối tượng địa lí. Yêu cầu HS phải biết lập luận kết hợp việc sắp xếp ý, lý lẽ với các dẫn chứng (trong đó chủ yếu dựa vào lý lẽ, lý lẽ phải chặt chẽ, dẫn chứng chỉ là phụ) để làm sáng tỏ vấn đề. 
1. Nhận dạng câu hỏi
- Trong yêu cầu đề bài xuất hiện các từ và cụm từ “hãy giải thích”, “tại sao”, “vì sao”, “giải thích vì sao”, “giải thích nguyên nhân”
- Cần lưu ý: HS tránh nhầm lẫn với dạng câu hỏi có cụm từ: Tại sao nói. Về hình thức câu hỏi xuất hiện cụm từ “Tại sao nói” HS sẽ dễ nhầm sang dạng trình bày hoặc dạng giải thích vì có chứa cụm từ “Tại sao” nhưng thực chất đây là câu hỏi yêu cầu chứng minh. Nếu trả lời theo dạng giải thích dựa vào các thế mạnh bao gồm điều kiện TN và KT-XH để làm bài là lạc đề. 
2. Yêu cầu
- Đây là dạng câu hỏi khó đòi hỏi học sinh không những chỉ nắm vững kiến thức cơ bản mà còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa lí (tự nhiên hoặc kinh tế- xã hội).
3. Phân loại
Căn cứ vào cách giải thì có thể phân thành hai loại:
- Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu tương đối cố định. Bao gồm:
+ Các câu hỏi có cách giải chủ yếu dựa vào nguồn lực.
 Ví dụ: Tại sao Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước.
+ Các câu hỏi có cách giải dựa trên cơ sở khái niệm đã có trong SGK.
 - Loại câu hỏi có cách giải không theo một mẫu nhất định. Câu hỏi này cần vận dụng kiến thức đã học, tìm mối liên hệ để phát hiện nguyên nhân nên đòi hỏi 
HS phải nhanh nhạy, linh hoạt trong tư duy dựa trên kiến thức đã có để làm bài.
4. Hướng dẫn cách giải
 4.1. Hướng dẫn loại câu hỏi có cách giải theo mẫu tương đối cố định
 4.1.1. Hướng dẫn loại câu hỏi có cách giải theo mẫu nguồn lực
 - Muốn trả lời được loại câu hỏi này ta phải căn cứ vào nguồn lực để giải thích hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội mà câu hỏi yêu cầu. Nguồn lực cũng có thể hiểu là điều kiện (tự nhiên, kinh tế xã hội) để phát triển.
 Nguồn lực phát triển kinh tế xã hội bao gồm : 
 + Nguồn lực tự nhiên: Địa hình, đất, khí hậu, thủy văn, sinh vật, khoáng sản
 + Nguồn lực kinh tế - xã hội : Dân cư, lao động; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật; thị trường; đường lối chính sách; các nguồn lực khác (vốn đầu tư, lịch sử khai thác lãnh thổ..).
 Lưu ý: 
+ Tùy vào từng yêu cầu của câu hỏi, từng đối tượng địa lí KT-XH mà học sinh trình bày tất các nguồn lực hoặc chọn lọc những nguồn lực có liên quan để trình bày, nguồn lực nào không liên quan thì không phải trình bày sẽ đỡ mất thời gian .
+ Nguồn lực thường bao hàm cả thuận lợi (thế mạnh) và khó khăn (hạn chế). Nhưng tùy vào yêu cầu của câu hỏi có thể cần hoặc không cần nêu hạn chế (thuận lợi thì là điều tất yếu phải nêu) do đó HS cần nhậy bén và linh hoạt xác định đúng hướng trả lời để tránh thiếu mà mất điểm, thừa thì mất thời gian. 
+ Khi giải thích cho các đối tượng phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hoặc qui mô lớn nhất ta phải dựa vào các điều kiện thuận lợi (không nêu hạn chế) và cố gắng sắp xếp các nhân tố quan trọng lên trước, điều này tùy thuộc vào từng đối tượng. Giải thích cho các đối tượng phát triển chậm, không ổn định, tỷ trọng thấp hoặc giảm ta nên dựa chủ yếu vào những hạn chế, khó khăn.
4.1.2. Hướng dẫn loại câu hỏi có cách giải theo mẫu khái niệm
 Riêng loại câu hỏi này thường gắn với việc giải thích các ngành công nghiệp trọng điểm. Muốn giải thích được ta cần tìm trong khái niệm ngành công nghiệp trọng điểm .
 Theo khái niệm: ngành công nghiệp trọng điểm là ngành.
 + Chiếm tỷ trọng cao (d/c) .
 + Có thế mạnh lâu dài (về tự nhiên, KT- XH).
 + Đem lại hiệu quả kinh tế cao( về KT-XH, môi trường).
 + Có tác động mạnh mẽ đến ngành kinh tế khác.
 Đây chính là các lí do để giải thích bất cứ một ngành công nghiệp nào đó là ngành công nghiệp trọng điểm . Nhưng cũng tùy vào từng ngành mà HS linh hoạt khi dẫn ra thế mạnh sao cho phù hợp với yêu cầu từng ngành.
 Lưu ý: trong ba lí do nêu trên thì lí do thứ nhất (có thế mạnh lâu dài) thường chiếm số điểm lớn nhất nên HS cần tập trung hơn và lí do này. Còn hai lí do còn lại ( đem lại hiệu quả kinh tế cao; tác động mạnh mẽ đến ngành kinh tế khác) nhìn chung ít nội dung và đòi hỏi sự tổng hợp kiến thức của thí sinh.
4.2. Loại câu hỏi có cách giải không theo một mẫu nhất định.
- Do câu hỏi loại này không có mẫu cố định nên không thể có cách giải cụ thể như loại câu hỏi có mẫu vì vậy tôi xin đưa ra các bước giải như sau:
 Bước 1: Đọc kỹ câu hỏi để xác định hướng trả lời.
 Bước 2: Tái hiện kiến thức có lien quan đến câu hỏi, sắp xếp và tìm mối liên hệ giữa chúng với nhau từ đó xây dựng dàn bài với các ý chính.
 Bước 3: Đưa ra các lí do để giải thích theo yêu cầu.
 - Muốn thực hiện tốt các bước trên học sinh phải có kiến thức cơ bản, đồng thời phải có sự linh hoạt trong từng câu hỏi gặp phải.
5. Một số câu hỏi minh họa.
5.1. Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu cố định.
5.1.1.Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu dựa vào việc phân tích nguồn lực.
Câu 1: Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có nền kinh tế phát triển nhất so vơi cả nước?
HS cần nêu rõ các điều kiện thuận lợi như:
- Vị trí địa lí: Nằm liền kề đồng bằng sông Cửu Long, giáp duyên hải NTB, Tây Nguyên và Cam-pu-chia; Có vùng biển với nhiều cảng lớn..
- Thế mạnh về tự nhiên : 
+ Địa hình thoải là mặt bằng xây dựng lớn..
+ Đất: đất badan, đất xám điều kiện để hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp.
+ Khí hậu cận xích đạo thích hợp phát triển cây trồng, vật nuôi
+ Nguồn nước: hệ thống sông Đồng Nai có giá trị trủy điện, thủy lợi, giao thông
+ Khoáng sản : nhiều dầu khí..
+ Sinh vật: Rừng có giá trị lâm nghiệp, du lịch; các ngư trường lớnphát triển thủy sản.
- Thế mạnh về kinh tế - xã hội :
+ Lao động dồi dào với nhiều lao động trình độ cao
+ Cơ sở hạ tầng hiện đại
+ Có nhiều đô thị, tập trung công nghiệp
+ Thị trường trong và ngoài nước mở rộng
+ Chính sách nhà nước đầu tư phát triển cho vùng.
+ Các thế mạnh khác: Sự năng động, thu hút vốn nước ngoài 
Câu 2: Tại sao ngành thủy sản nước ta trong những năm gần đây phát triển nhanh?
HS cần trình bày rõ các điều kiện thuận lợi ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành thủy sản:
+ Điều kiện tự nhiên: 
 - Nước ta có đường bờ biển dài, vùng biển rộng, nhiều vũng vịnh, đầm, phá, rừng ngập mặn...
- Nhiệt độ vùng biển : ấm quanh năm...
- Có trữ lượng thủy sản lớn, với nhiều loại hải sản ..

Tài liệu đính kèm:

  • docOn_HSG_Dia_cap_Tinh.doc