1 PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH XUYÊN TRƢỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG HƢỚNG DẪN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VỀ CẤU TRÚC ĐẢO NGỮ TRONG TIẾNG ANH Tác giả chuyên đề: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trƣờng THCS Lý Tự Trọng Đối tƣợng bồi dƣỡng: Học sinh giỏi lớp 9 Số tiết bồi dƣỡng: 10 tiết 2 MỤC LỤC Đề mục Nội dung Trang Danh mục các chữ cái viết tắt 3 Đặt vấn đề 4 Nội dung chuyên đề 5 A Hệ thống kiến thức 5 I Định nghĩa về đảo ngữ 5 II Chức năng của đảo ngữ 5 - 6 III Phân loại đảo ngữ 6 -7 IV Một số cấu trúc đảo ngữ thường gặp 7 - 14 B Hệ thống các dạng bài tập 14 C Hệ thống các phƣơng pháp 14 D Các ví dụ và bài tập có lời giải 15 I Các ví dụ về cách làm bài tập 15-18 II Bài tập và lời giải 18-30 E Các bài tập tự giải 30-33 F Kết quả thực hiện chuyên đề 33 I Giáo viên 33 II Học sinh 34 III Kết quả cụ thể 34 - 35 Phần kết 36 Tài liệu tham khảo 37 3 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Ký hiệu các chữ cái viết tắt Diễn giải THCS Trung học cơ sở HS Học sinh ĐNTP Đảo ngữ toàn phần ĐTĐT Đảo trợ động từ HSG Học sinh giỏi CN Chủ ngữ GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong tiếng Anh, hiện tượng đảo ngữ là một hiện tượng khó nhưng lại thường xuyên xuất hiện trong các đề thi môn Tiếng Anh , đặc biệt là các đề thi học sinh giỏi và học sinh năng khiếu. Đảo ngữ thường được sử dụng khi muốn nhấn mạnh. Đảo ngữ trong Tiếng Anh thường được dùng với dụng ý nhấn mạnh về một sự việc hay một chủ thể nhất định được đề cập tới trong câu. Trong các bài thi, các em học sinh sẽ phải đối mặt với các lựa chọn khác nhau, vì thế việc phân biệt được ngữ cảnh và ý nghĩa của câu là rất quan trọng trong việc xác định liệu câu đó có phải câu đảo ngữ hay không để có thể chọn đáp án cho đúng. Hay đơn giản là bài tập viết lại câu bình thường thành câu nhấn mạnh sử dụng cấu trúc đảo ngữ bắt đầu với một từ xác định hoặc biến đổi từ cấu trúc đảo ngữ này sang cấu trúc đảo ngữ kia và vẫn giữ nguyên ý nghĩa. Do đó, Tôi đã sưu tầm các tài liệu về các cấu trúc đảo ngữ trong Tiếng Anh và một số bài tập có liên quan đến chủ đề này với hy vọng đây sẽ là một tài liệu tham khảo có ích cho việc bồi dưỡng học sinh khi học môn Tiếng Anh nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. Trong chuyên đề này tôi sẽ đề cập đến những dạng đảo ngữ thường gặp trong các bài đọc, bài thi, bài kiểm tra từ đó giúp học sinh có thể tự tin hơn trong quá trình làm bài thi về phần kiến thức này. 5 NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC I. Đinh nghĩa về đảo ngữ Định nghĩa Các nghiên cứu về đảo ngữ Tiếng Anh thường đề cập đến định nghĩa của Green [1982; 120] về đảo ngữ: đó là “những cấu trúc câu trần thuật mà trong đó chủ ngữ theo sau một phần hoặc toàn bộ các yếu tố của động ngữ” Đảo ngữ được sử dụng trong nhiều trường hợp, thông dụng nhất là trong cấu trúc câu hỏi II. Chức năng của các cấu trúc đảo trong câu 1. Chức năng giới thiệu thực thể trong diễn ngôn Chức năng này cho phép sử dụng đảo ngữ để miêu tả bối cảnh, xác nhận sự tồn tại, xuất hiện của sự vật hiện tượng trong một hoàn cảnh, trạng thái nhất định, nhằm đưa người đọc/người nghe vào cương vị của người trực tiếp chứng kiến. Eg: Outside the curtained window was the summer heat of Madrid. (Bên ngoài khung cửa sổ buông rèm là cái nắng mùa hè của Madrid.) From all the churches sounded the joyful bells. (Từ tất cả các ngôi thánh đường ngân lên những hồi chuông rộn ràng, hoan hỉ.) 2. Chức năng nhấn mạnh Tính nhấn mạnh của đảo ngữ tiếng Anh chủ yếu thể hiện qua 3 chức năng: chức năng đánh dấu tiêu điểm thông báo , chức năng nhấn mạnh cường điệu và chức năng nhấn mạnh biểu cảm Eg1: Early in 1661 took place a general election ( đánh dấu tiêu điểm thông báo) Eg2 With no coaching will he pass the exam. ( nhấn mạnh cường điệu) Eg3: Out of the house stepped Keith Sebastian. ( Nhấn mạnh biểu cảm) 3. Chức năng liên kết 6 Các nhà Anh ngữ học đã nhận thấy rằng trong nhiều trường hợp, sự thay đổi trật tự từ do đảo ngữ tạo ra làm cho câu trở nên phù hợp hơn với văn cảnh (contextually fit) so với việc sử dụng trật tự thuận. Như vậy, đảo ngữ cũng góp phần tạo ra tính liên kết (cohesion) trong văn bản nói riêng và diễn ngôn nói chung. Chức năng liên kết theo quan hệ không gian (spatial conjunction) là một đặc điểm quan trọng của các cấu trúc ĐNTP tiếng Anh Eg: The Queen was furious. She decided to kill Snow White herself. Taking off her palace gown, she dressed herself as a peddler woman. Then she set out for the forest with a basket of fruit on her arm. In the basket was a fine rosy apple. (Hoàng hậu giận điên người. Mụ quyết định tự mình giết chết Bạch Tuyết. Trút bỏ bộ áo mặc trong cung điện, mụ cải trang thành một người đàn bà bán hàng rong. Rồi mụ đi tới khu rừng, tay đeo một giỏ hoa quả. Trong giỏ có một quả táo tươi chín đỏ trông rất đẹp.) III. Phân loại đảo ngữ Đảo ngữ trong Tiếng Anh được chia ra làm hai dạng chính: Đảo ngữ toàn phần và đảo ngữ trợ động từ . Đảo ngữ toàn phần (ĐNTP) được hiện thực hoá bằng những cấu trúc gồm 3 yếu tố theo trình tự: yếu tố đầu câu + động từ + chủ ngữ ngữ pháp. So với đảo ngữ toàn phần (ĐNTP), đảo trợ động từ (ĐTĐT) được thể hiện qua nhiều cấu trúc đa dạng hơn, có mức độ ngữ pháp hoá cao hơn và những yếu tố đầu câu bị giới hạn trong những phạm vi hẹp hơn. Khi phân biệt giữa ĐNTP và ĐTĐT, các nhà Anh ngữ học chỉ căn cứ vào một tiêu chí duy nhất: vị trí của chủ ngữ (CN) - hoặc đứng sau toàn bộ động ngữ hoặc sau trợ động từ. 1. Đảo ngữ toàn phần Là hình thức chủ ngữ xuất hiện cuối câu và đứng sau toàn bộ động ngữ Eg There is a boat in the river. There stands a temple on the top of the hill. Now comes my turn. 7 Here is a letter for you. Then followed three days of heavy rain. In came the teacher, and the lesson began. Up went the arrow into the air. In the front of the lecture hall sat the speaker. 2. Đảo ngữ trợ động từ Là hình thức đem động từ đặc biệt (hoặc trợ động từ ) ra trước chủ từ. Đảo ngữ được sử dụng trong nhiều trường hợp, thông dụng nhất là trong cấu trúc câu hỏi Eg He is nice => Is he nice ? Never have I seen such a magnificent performance In no circumstances would I agree to such a proposal So violent was the gale that all the trees were uprooted IV. Một số cấu trúc đảo ngữ thƣờng gặp 1. Đảo ngữ với NO và NOT No + N + auxiliary + S + Verb(inf) Not any + N + auxiliary + S + verb(inf) Eg: No money shall I lend you from now on => Not any money shall I lend you from now on (Mình sẽ không cho cậu vay một đồng nào kể từ bây giờ) 2. Đảo ngữ với các trạng từ phủ định: Never, Rarely, Seldom, Little, Hardly ever,..... Never/ Rarely/ Seldom /Little/ Hardly ever + auxiliary + S + V Eg: 8 Never in mid-summer does it snow. (Không bao giờ có tuyết vào giữa mùa hè) Hardly ever does he speak in the public. (Hiếm khi anh ta nói trước đám đông) 3. Đảo ngữ với ONLY Only later ........ Chỉ sau này.................... Only in this way ..... Chỉ bằng cách này......... Only in that way ... Chỉ bằng cách đó............ Only then + auxiliary + S + V: Chỉ đến lúc đó................ Only after + N/ V-ing ..... Chỉ sau khi..................... Only by V_ing/ N......... Chỉ bằng cách................. Only when + clause........ Chỉ đến khi...................... Only with + N/ V-ing...... Chỉ với........................... Only if + clause........... Chỉ nếu........................... Only in adv of time/ place Only once........ Chỉ một lần.................... Eg: a. Only when he is here, does he speak Chinese. (Chỉ khi ông ta ở đây, ông ta mới nói tiếng Trung Quốc). b. Only after all guest had gone home could we relax. (Chỉ sau khi khách khứa về hết, chúng tôi mới được thư giãn) c. Only when I understand her did I like her. (Chỉ khi tôi đã hiểu, tôi mới thích cô ấy) d. Only by practising English every day can you speak it fluently. (Chỉ bằng cách luyện tập tiếng Anh hàng ngày bạn mới có thể nói trôi chảy) e. Only if you tell me the truth, can I forgive you. (Chỉ khi bạn nói cho tôi sự thật, tôi mới có thể tha thứ cho bạn). f. Only in central Vietnam have I seen such scenery like that. (Chỉ ở miền Trung Việt Nam tôi mới thấy cảnh như thế). g. Only then did I understand the problem. (Chỉ một lúc sau tôi đã hiểu được vấn đề). + Lưu ý: Nếu “only” bổ nghĩa cho chủ ngữ (chủ ngữ nằm ngay sau “only”) thì trong câu không có đảo ngữ. 9 Eg: Only he can speak English. (Chỉ có anh ấy có thể nói tiếng anh). Only the special members can enter the club on Sundays. (Chỉ các thành viên đặc biệt mới có thể tới câu lạc bộ vào chủ nhật). 4. Đảo ngữ với các cụm từ có No At no time On no condition On no account + auxiliary + S + N Under/ in no circumstances For no searson In no way No longer Eg: For no reason shall you play truant. Under no circumstances is the money tobe paid. On no condition shall we accept their proposal. 5. No sooner.... than.... Hardly/ Bearly/ Scarely.... When/ before Eg: No sooner had I arrived home than the telephone rang. Hardly had she put up her umbrella before the rain became down in torrents. 6. Đảo ngữ với Not only .... but.... also .... Not only + auxiliary + S + V but.... also.... Eg: Not only is he good at E but he also draws very well. Not only does he sing well but he also plays musical instruments perfectly. 7. Đảo ngữ với SO So + adj/ adv + auxiliary + S + that clause Eg: So dark is it that I can't write. So busy am I that I don't have time to look after myself. So difficult was the exam that few student pass it. So attractive is she that many boys run after her. 10 So angry was the doctor that went away 8. Câu đảo ngữ có chứa “Such” “Such + to be + Danh từ +” Eg1: Such is the moment that all greats traverse. (Thật là thời khắc trở ngại lớn lao). Such is the stuff of dreams. (Thật là một giấc mơ vô nghĩa). * Lưu ý: Thường khi gặp “so great, so much + Noun” thì ta dùng đảo ngữ với “such” Eg: The problem is so great that everybody is concerned of it. => Such is the problem that everybody is concerned of it. There is so much uncertainty that I will not invest my money. => Such is there uncertainty that I will not invest my money. 9. Often, much, many, many a, và một số tính từ khác Eg: He read many books yesterday. => Many books did he read yesterday ( đảo many ra đầu ) The trees are beautiful in their colors. => Beautiful are the trees in their autumn colors (đảo tính từ ra đầu) The days when we lived in poverty are gone .( gone là tính từ) => Gone are the days when we lived in poverty. ( đảo gone ra đầu) Such a noise was there that I couldn’t work Many a time has he helped me with my experiment 10. Đảo ngữ với until/ till + clause/ adv of time + auxiliary + S + V Eg: I didn't know that I had lost my key till I got home 11 =>Not until/ till I got home did I know that I had lost my key. Man didn't fly into space until the early 1960s => Not until the early 1960s did man fly into space They couldn't go on working until the rain stopped =>Not until the rain stopped could they go on working 11. Đảo ngữ với : No where + auxiliary + S + V Eg: No where in VN is the scenery as beautiful as that in my country. No where do I feel as comfortable as I do at home. No where can you buy the goods as good as those in my country. 12. Đảo ngữ với câu điều kiện Đảo ngữ là hình thức đảo ngược vị trí thông thường của chủ ngữ và động từ trong câu để nhấn mạnh một thành phần hay ý nào đó trong câu. Đảo ngữ trong câu điều kiện được áp dụng cho mệnh đề “If” với các chữ “should” trong câu loại 1, “were” trong câu loại 2 và “had” trong câu loại 3. Các từ này được đảo lên trước chủ ngữ để thay thế cho “If”. Trong thực tế, ta thường thấy đảo ngữ ở câu điều kiện loại 2 và 3 hơn là câu loại 1. Câu điều kiện loại 1 Câu điều kiện loại 2 Câu điều kiện loại 3 - Nếu trong câu có “should” ở mệnh đề if, thì đảo “should” lên đầu câu Eg: If he should ring, I will tell him the news. → Should he ring, I will tell him the news. - Nếu trong câu không có “should”, chúng ta phải mượn “should” - Nếu trong câu có động từ “were”, thì đảo “were” lên đầu. Eg: If I were a bird, I would fly. → Were I a bird, I would fly. - Nếu trong câu không có động từ “were” thì mượn “were’ và dùng “ to V”, - Đảo trợ động từ của thì quá khứ hoàn thành. Eg: If it had rained yesterday, we would have stayed at home. → Had it rained yesterday, we would have stayed at home. Eg : If he had trained hard, he would have won the match. 12 Eg: If he has free time, he’ll play tennis. → Should he have free time, he’ll play tennis. Eg: If I learnt Russian, I would read a Russian book. → Were I to learn Russian, I would read a Russian book. → Had he trained hard, he would have won the match. - Chú ý: ở dạng phủ định, “not” được đặt sau chủ ngữ: Had it not been so late, we would have called you. a. Câu điều kiện loại 1: If clause = should + S + V Eg: Should she come late she will miss the train should he lend me some money I will buy that house b. Câu điều kiện loại 2: If clause = Were S + to V/ Were + S Eg: If I were you I would work harder = Were I you... If I knew her I would invite her to the party = Were I to know her... c. Câu đk loại 3: If clause = Had + S + PII Eg If my parents hadn't encouraged me, I would have taken pass exam. =>Had my parents not encouraged me, I would have taken pass exam. 13. Đảo ngữ trong câu tƣờng thuật trực tiếp . Trong khi tường thuật trưc tiếp một đoạn hội thoại, chúng ta thường gặp những câu như : Eg1: " Nice to meet you" said Bill. (thay cho "..." Bill said) ( "Hân hạnh được gặp anh" Bill nói ) hoặc Eg2: " Shut up, please " shouted the woman ( thay cho "...." the woman shouted) ( " Câm mồm ", người phụ nữ quát ) Trong các ví dụ trên, động từ chính được đảo lên trước chủ ngữ, đó là hiện tượng đảo ngữ thường gặp trong các câu tường thuật, đặc biệt là trong văn viết 13 14. Đảo ngữ trong các câu so sánh với "as" và “ than" Trong các câu so sánh mang tinh chất trang trọng, đặc biệt là trong văn viết, người ta có thể đảo vị trí của chủ ngữ và động từ chính trong mệnh đề đứng sau "as" hoặc "than", khi đó, ta có cấu trúc đảo ngữ. The first subject + main verb + Adverb, as/ then + main verb + the second Subject Quan sát 2 cách diễn đạt cho cùng một vấn đề dưới đây, cách thứ nhất sử dụng cấu trúc ngữ pháp thông thường, cách thứ hai sử dụng đảo ngữ. Eg1: The cake was execellent, as the coffee was. => The cake was execellent, as was the coffee. ( Món bánh thật tuyệt vời và cà fê cũng vậy ) Eg2: Research shows that children living in villages watch more television than their couterparts do in inner city areas. => Research shows that children living in villages watch more television than do their couterparts in inner city areas. ( Nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ em sống tại làng quê xem vô tuyến nhiều hơn những đứa trẻ cùng lứa sống tại khu vực thành thị ) Trong cách diễn đạt thứ hai ( có sử dụng đảo ngữ ), câu văn trang trọng hơn, đồng thời, mục đích so sánh được nhấn mạnh hơn. Các cấu trúc đảo ngữ này đặc biệt hay sử dụng trong văn học, tuy nhiên chú ý rằng, không sử dụng chúng nếu chủ ngữ thứ hai là một đại từ. Eg3: Trang's sister was very pretty, as was Trang . Nhưng không thể nói Trang's sister was pretty, as was she. 15. Đảo ngữ với các cụm trạng từ chỉ nơi chốn đứng đầu câu Ta dụng hình thức đảo ngữ bằng cách đem nguyên động từ ra trước chủ từ (không cần mượn trợ động từ ) - Khi nào dùng đảo ngữ loại này ? Khi có cụm trạng từ chỉ nơi chốn ở đầu câu : on the ...., in the.... , here, there, out, off... Eg 1: His house stands at the foot of the hill 14 => At the foot of the hill stands his house . (đem nguyên động từ stands ra trước chủ từ ) Eg2: At the end of the garden stood a handsome building of the newest style. Eg3: The bus came there. => There came the bus. (đem nguyện động từ came ra ,không mượn trợ động từ did) Lưu ý :trong cách này chủ ngữ phải là danh từ thì mới đảo ngữ được, đại từ không đảo ngữ Eg 4: Here came the bus Nhưng chủ từ là đại từ thì không được Here it came (không đảo came ra trước ) Trong giao tiếp thông thường, đảo ngữ thường xuất hiện sau các phó từ như: here, there và các phó từ khác như back, down, in, off, up, round, out, ect. Eg 5: Down came the rain and up went the umbrellas. ( Mưa xuống và ô dù giương lên ) B. HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƢNG CỦA CHUYÊN ĐỀ I. Bài tập trắc nghiệm II. Bài tập viết lại câu C. HỆ THỐNG CÁC PHƢƠNG PHÁP CƠ BẢN ĐỂ GIẢI BÀI TẬP I. Phương pháp thống kê. II. Phương pháp phân tích. III. Phương pháp so sánh. IV. Phương pháp làm việc theo nhóm. V. Phương pháp làm việc theo cặp. VI. Phương pháp làm việc cá nhân. 15 D. CÁC VÍ DỤ VÀ BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI I. Các ví dụ cụ thể 1. Bài tập trắc nghiệm Eg: Câu 1/ ____ Mary study hard, she will pass the exam a. If b. Should c. Were d. Had Với câu này, nhiều người thấy mệnh đề bên kia là "will" sẽ nghĩ ngay đến câu điều kiện loại 1 => nên chọn ngay đáp án là a. Chúng ta thấy rằng nếu là câu điều kiện loại 1 thì mệnh đề If là thì hiện tại đơn. Vậy phải là "If Mary studies..." nhưng ở đây lại là "......Mary study....." < Không sai ngữ pháp -> Ở đây ta dùng đảo ngữ cho câu điều kiện loại 1. Vậy ta sẽ dùng "Should" và đảo chủ ngữ ra sau "Should" Eg: If you should run into Tom, tell him he owes me a letter => Should you run into Tom, tell him.... * Như vậy câu 1: "Will" --> là câu điều kiện loại 1 Study ở dạng nguyên mẫu, trong khi trước nó là chủ từ ngôi thứ 3 số ít --> phải dùng Should để đảo ngữ --> chọn đáp án b Câu 2/ _____they stronger, they could lift the table a. If b. Should c. Were d. Had Đối với câu này - Mệnh đề bên kia có "could + V1" --> câu điều kiện loại 2. Nếu là câu điều kiện loại 2 thì mệnh đề If phải chia QKĐ (be-> were). Như vậy nếu đúng phải là: -> If they were stronger, they could lift the table Ở đây ta dùng đảo ngữ, và ở câu ĐK loại 2 phải dùng "Were" và đảo chủ từ ra sau. Eg: If they were stronger, they could lift the table =>Were they stronger, they could lift the table 16 => Như vậy câu 2 --> chọn đáp án c * trong câu điều kiện loại 2, nếu trong câu có were thì đảo ngữ lên trước, còn không có thì mượn were và dùng "To V1" Eg1: If I learnt English, I would read an English book. => Were I to learn English, I would read an English book. Eg2: If they lived in Nha Trang now, they would go swimming. => Were they to live in Nha Trang now, they would go swimming. Câu 3/ _____Mary studied hard, she would have passed the exam a. If b. Should c. Were d. Had => Với câu này - Mệnh đề bên kia "would have passed" đây chính là câu điều kiện loại 3. Hãy xem nếu là câu ĐK loại 3 thì mệnh đề If phải chia quá khứ hoàn thành. Như vậy nếu đúng phải là “ If Mary had studied hard, she ” ->Trong khi đó ở đây là "...Mary studied hard..." không có "had" --> Như vậy đối với câu ĐK loại 3 người ta sẽ dùng "Had" và đảo chủ từ ra sau ngữ. Eg: If Mary had studied hard, she would have passed the exam => Had Mary studied hard, she would have passed the exam. => Đáp án đúng phải là đáp án d. 2. Bài tập tự luận 2.1 Đảo ngữ trong một số trƣờng hợp trạng từ phủ định đứng đầu câu. a. This remedy rarely failed. => Rarely b. They hardly ever managed to meet unobserved. => Hardly ever c. I had never before been asked to
Tài liệu đính kèm: