Chuyên đề Dạy học tích hợp liên môn trong văn bản Qua đèo ngang Ngữ văn lớp 7

doc 13 trang Người đăng dothuong Lượt xem 1194Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Dạy học tích hợp liên môn trong văn bản Qua đèo ngang Ngữ văn lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Dạy học tích hợp liên môn trong văn bản Qua đèo ngang Ngữ văn lớp 7
CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN
DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG VĂN BẢN
“QUA ĐÈO NGANG”
A – Lý do chọn chuyên đề:
Ngữ văn là môn học thuộc nhóm KHXH, có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Môn Ngữ Văn có mối quan hệ chặt chẽ với các môn Sử - Địa – GDCD và các môn này cũng góp phần học tốt môn Ngữ văn.
Xuất phát từ những căn cứ đó, môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của trường THCS góp phần hình thành những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết thương yêu, quý trọng gia đình, bạn bè, có lòng yêu nước, hướng tới tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, có thái độ lên án, phê phán cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ giá trị chân – thiện - mĩ, có năng lực hình thành và năng lực sử dụng tiếng Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp. Đó là những con người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tương lai.
Vì vậy chuyên đề này giúp cho giáo viên đang dạy Ngữ Văn thống nhất một số yêu cầu chung khi dạy tích hợp liên môn: Văn – Sử - Địa – GDCD để học sinh học tốt các môn KHXH.
B – MÔ TẢ NỘI DUNG CÁCH THỨC THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ:
I - Đặc điểm khi dạy học tích hợp liên môn trong bài “Qua Đèo Ngang”.
Việc vận dụng dạy tích hợp liên môn dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập trong các phân môn văn bản Tiếng Việt, Làm văn cũng như các bộ phận tri thức khác như hiểu biết lịch sử xã hội, địa lý, ý thức giữ gìn bảo vệ danh lam thắng cảnh bởi các phân môn này có kiến thức, kỹ năng liên hệ, bổ sung cho nhau, đồng thời HS lĩnh hội được những nội dung, tri thức và năng lực mà mỗi môn học hay phân môn riêng rẽ không có được.
II.Vai trò của dạy học tích hợp liên môn trong bài “Qua Đèo Ngang”.
HS tích hợp các kiến thức, kỹ năng đã lĩnh hội, xác lập mối liên hệ giữa các tri thức và kỹ năng thuộc môn Ngữ văn với các môn Sử - Địa – GDCD bằng cách tổ chức, thiết kế các nội dung, tình huống tích hợp để HS vận dụng phối hợp các tri thức và kỹ năng riêng rẽ của các phân môn vào giải quyết vấn đề đặt ra, qua đó lĩnh hội các kiến thức và phát triển năng lực, kỹ năng tích hợp.
Tổ chức thiết kế các hoạt động phức hợp để HS học cách sử dụng, phối hợp nhiều kiến thức và kỹ năng đã nắm trong bản thân các môn học.
Đặt học sinh vào trung tâm của quá trình dạy học để các em trực tiếp giải quyết các vấn đề, tình huống tích hợp, biến quá trình truyền thụ tri thức thành quá trình HS tự ý thức về cách chiếm lĩnh tri thức và hình thành kỹ năng.
Phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của HS, trú trọng mối quan hệ giữa kiến thức của HS với SGK từ đó HS chủ động tự đọc, tự làm việc độc lập theo SGK, theo hướng dẫn của GV.
III – Quy trình dạy học tích hợp liên môn trong bài “Qua Đèo Ngang”.
của Bà Huyện Thanh Quan.
* PHẦN TÌM HIỂU CHUNG
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
GV tích hợp với môn Lịch Sử, giới thiệu thân thế sự nghiệp của Bà Huyện Thanh Quan: sống ở thế kỷ XIX, thời nhà Nguyễn, là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại phong kiến xưa.
Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh bà đi từ Thăng Long vào Huế nhận chức “Cung trung giáo tập”(Chuyên dạy học cho các công chúa tại cung vua)
2. Tìm hiểu văn bản:
- Tích hợp với môn Tập Làm Văn, Sử : thể thơ TNBCĐL – thể thơ có từ đời Đường ( 618 – 907) ở Trung Quốc. Thơ TNBC gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Gieo vần ở chữ cuối của câu 1,2,4, 6, 8 . Phép đối giữa câu 3 – 4 , câu 5 với 6. Có luật bằng trắc.
* PHẦN PHÂN TÍCH VĂN BẢN
1. Bức tranh đèo ngang (4 câu đầu)
CHTH1: “Khung cảnh Đèo Ngang được miêu tả qua những chi tiết nào? “.
- Tích hợp môn Địa lý: Sử dụng lược đồ VN , GV thuyết giảng, giúp HS nhận thức được vị trí địa lý, địa hình: Đèo Ngang còn gọi là Hoành Sơn Quan thuộc dãy núi Hoành Sơn – một nhánh của dãy núi Trường Sơn chạy thẳng ra biển, phân chia địa giới 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình.
GV tập trung thuyết giảng để HS hiểu được đặc điểm kinh tế của Đèo Ngang khi xưa qua phác hoạ của tác giả.
- Tích hợp với môn TV, TLV.
+ Miêu tả cảnh Đèo Ngang
+ Đảo Ngữ, đối: Câu 3 với câu 4.
+ Từ láy: Lom khom, lác đác – giàu giá trị tạo hình.
2. Tâm trạng của nhân vật trữ tình ( 4 câu cuối).
- Tích hợp với phân môn Tiếng Việt, Lịch Sử.
+ Âm thanh tiếng chim cuốc: 
 Từ đồng âm: cuốc (chim cuốc) - quốc (tổ quốc, đất nước). 
 Theo truyền thuyết Trung Quốc thời nhà Chu - Thục Đế mất nước, hồn biến thành chim cuốc kêu nhớ nước đến nhỏ máu ra mà chết.
 Âm thanh tiếng chim đa đa (gia gia) đồng âm là nhà.
CHTH2: : “ Tại sao đứng trước cảnh vật hoang sơ của ĐN, người nữ sĩ lại nhớ nước, thương nhà?.
- Tích hợp môn Lịch sử: Bà huyện Thanh Quan đi qua Đèo Ngang vào buổi chiều tà thì nỗi nhớ nhà, nhớ quê, nhớ về quá khứ vàng son của đất nước.
+ Thời hiện tại : triều Nguyễn thế kỷ XIX đã suy yếu (thương nhà).
+ Thời quá khứ: Bà nhớ về thời kỳ vàng son của đất nước (triều đại nhà Lê phát triển cực thịnh), nhớ kinh kỳ Thăng Long cùng đó là nhớ làng Nghi Tàm – quê hương yêu dấu của bà .
- Tích hợp với TLV: văn biểu cảm, HS thấy được tâm trạng buồn, cô đơn hoài cổ của bà Huyện Thanh Quan khi đi qua Đèo Ngang.
* PHẦN TỔNG KẾT
- Tích hợp với môn GDCD: 
CHTH3: Đèo Ngang là một thắng cảnh đẹp của đất nước, sau khi học xong bài thơ, em cần phải làm gì để bảo vệ di tích lịch sử, danh thắng của đất nước? 
HS rèn luyện ý thức bảo vệ, giữ gìn các di tích lịch sử của dân tộc. GDHS tình yêu TN, ý thức BVMT, xây dựng cảnh quan TN của đất nước.
Tích hợp bảo vệ môi trường:
GV: Thời Bà Huyện Thanh Quan, Đèo Ngang vẫn còn nguyên sơ, chưa có sự tác động của con người nên rất hùng vĩ, thơ mộng. Nhưng hiện nay, với sự phát triển kinh tế xã hội, Đèo Ngang cũng như một số địa danh khác của nước ta đó không còn giữ được nhiều nét nguyên sơ như trước nữa.
CHTH4: Trước thực trạng đó, chúng ta phải làm gì ?
+ Bảo vệ môi trường sinh thái
+ Trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc
+ Tuyên truyền cho mọi người có ý thức giữ gìn, bảo vệ TNMT của Đèo Ngang nói riêng cũng như của đất nước nói chung. 
IV – Minh hoạ thực tế trên tiết dạy học cụ thể bài : “Qua Đèo Ngang” – Văn 7 tập 1 tiết 28.
Ngày soạn: 5/10/2015 Ngày dạy: 13/10/2015
Tiết 28 - Văn bản
Qua §Ìo Ngang
 (Bà Huyện Thanh Quan)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức: Hs sơ giản về tg Bà Huyện Thanh Quan. Hiểu được đặc điểm thơ của bà và hình dung được cảnh Đèo Ngang, tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo; nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo.
2. Kĩ năng: Đọc- hiểu vb thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài.
3. Giáo dục: Lòng yêu quê hương, đất nước, trân trọng những tâm hồn cao đẹp.
B. Chuẩn bị
- GV: Dự kiến tích hợp: Miêu tả; Biểu cảm; Từ Hán Việt.
- Trò: Tìm hiểu giai đoạn lịch sử thời Bà Huyện Thanh Quan sống.
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học
*) Ổn định(1’)...........................
*) Kiểm tra sự chuẩn bị của hs(4’)
? Đọc thuộc lòng bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương? Qua bài thơ hình ảnh người phụ nữ hiện lên ntn?
*) Tổ chức dạy và học bài mới(35’)
Giới thiệu bài : Cùng với các nữ sĩ như Hồ Xuân Hương, Đoàn Thị Điểm, bà Huyện Thanh Quan đã góp một phần vinh dự cho nền văn học Trung đại Việt Nam. Nữ sĩ Thanh Quan sáng tác không nhiều, nhưng là một tài danh hiếm có. Số lượng tác phẩm còn lại của nữ sĩ rất ít ỏi nhưng lại gây được một ân tượng sâu sắc trong lòng người yêu văn chương bởi một phong cách thơ quý tộc, trang nhã, tài hoa.
 Một trong số ít các bài thơ của bà Huyện Thanh Quan, nổi tiếng và quen thuộc với bạn đọc Việt Nam là bài  “Qua Đèo Ngang”.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
I. Tìm hiểu chung(5’)
1. Tác giả, tác phẩm (SGK)
? Giới thiệu vài nét về Bà Huyện Thanh Quan?
Gv : Tên thật : Nguyễn Thị Hinh
 - Quê làng Nghi Tàm
 - Là nữ sĩ tài danh sống ở thế kỉ XIX.
? Bài thơ được ra đời trong hoàn cảnh nào?
Gv * Tích hợp lịch sử: Đến thế kỉ XVIII và đầu thế kỉ XIX sự nghiệp nhà Nguyễn ở miền Nam bắt đầu với vị vua Gia Long ( Nguyễn Phúc Ánh )- là vị vua đầu tiên cai trị một nước thống nhất với hai đồng bằng phì nhiêu nói với nhau bằng một dải duyên hải. Từ đây nước ta chính thức có tên Việt Nam. Triều đại nhà Lê đã đi suy yếu và đi vào dĩ vãng. Nối tiếp sự nghiệp của Gia Long là con trai ông – vua Minh Mạng. Là vị vua năng động và quyết đoán, ông đã đề xuất hàng loạt các cải cách từ nội trị đến ngoại giao. Trong đó có việc mời bà huyện Thanh Quan vào cung làm Cung trung giáo tập – một chức nữ quan dạy học cho các cung nữ. Bài thơ có lẽ được sáng tác khi bà trên đường vào kinh đô Huế nhận chức. “Qua Đèo Ngang”- là một trong 6 bài thơ Đường luật hiện còn để lại của Bà Huyện Thanh Quan.
 Bài thơ được in trong tập “ Hợp tuyển thơ văn Việt Nam” - tập 3 (1963)
HS trả lời theo SGK.
Hs theo dõi.
2. Đọc - Hiểu chú thích
a, Đọc
GV: Giọng trầm, buồn man mác...
GV đọc mẫu, gọi HS đọc
HS đọc
b, Chú thích
GV hướng dẫn HS tìm hiểu
(SGK)
3. Tìm hiểu chung văn bản
? Nêu phương thức biểu đạt?
- Phương thức: Biểu cảm
? Xác định thể thơ?
Gv: Đường luật là luật thơ có từ thời Đường (618- 907) ở Trung Quốc.
- Thể thất ngôn bát cú Đường luật
? Nhận diện thể thơ về câu, chữ, cách gieo vần, phép đối?
+ 8 câu, mỗi câu 7 chữ
+ Gieo vần: vần chân ở các câu 1,2,4,6,8
+ Đối rất chính ở các cặp câu 3- 4, 5- 6
? Nêu nhịp thơ?
- Nhịp 4/3
GV: Giới thiệu về bố cục thông thường của thể thơ Đường luật gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết.
?Dựa vào nội dung nêu kết cấu bài thơ?
- Kết cẩu: 2 phần:
+ 4 câu đầu: Cảnh Đèo Ngang
+ 4 câu sau: Tâm trạng của tác giả
II. Phân tích(28’)
1. Cảnh Đèo Ngang(10’)
Đọc 2 câu đầu
Gv : Trên con đường thiên lí vào Huế, Đèo Ngang là nơi mà Bà Huyện Thanh Quan sẽ phải đi qua.
? Em hiểu gì về địa danh này ?
Gv giảng, tích hợp địa lí, lịch sử.
*Địa lý :
- Địa hình: Trường Sơn Bắc gồm nhiều dãy núi chạy song song theo hướng TB-ĐN và nằm so le nhau với chiều dài khoảng 600km, hiện lên suốt dọc đất nước như xương sống của cơ thể. Đây là vùng núi thấp, có hai sườn không đối xứng. Sườn đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh nằm ngang chia cắt đồng bằng miền Trung như dãy Hoành Sơn, Bạch Mã. Và Đèo Ngang nằm trên dãy Hoành Sơn thuộc Bắc Trung Bộ là ranh giới tự nhiên của hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh. Dãy Hoành Sơn dài 50km, chạy từ dãy Trường Sơn ở phía tây ra biển Đông. Trước kia muốn vượt núi thường phải leo đèo Ngang cao tới 256m và dài tới 6km rất khó đi. Đến nay một hầm đường bộ được hoàn thành giúp cho việc đi lại từ Bắc vào Nam dễ dàng. Đặc biệt đây là vùng được xem là cầu nối Bắc – Nam và nối Lào, Đông Bắc Thái Lan ra biển nên hầm đường bộ này không chỉ có ý nghĩa trong nước mà còn đối với cả quốc tế .
- Khí hậu : Dãy Hoành Sơn cũng làm cho khí hậu nước ta không thuần nhất. Đây là ranh giới của gió mùa đông bắc. Từ Hoành Sơn ( vĩ tuyến 18 ) trở ra có mùa đông lạnh ít mưa – hạ nóng mưa nhiều, từ Hoành Sơn trở vào gió mùa đông bắc đã suy yếu dần mùa mưa lệch về mùa thu đông 
* Lịch sử : Dãy Hoành Sơn đánh dấu mốc quan trọng của lịch sử. 
- Xưa kia, đèo Ngang được dùng làm nơi ranh giới giữa Đại Việt và Chiêm Thành. Năm 1069 trước sự đánh phá của ChămPa vua Lý Thánh Tông thân chinh đánh thẳng vào kinh đô Chà Bàn bắt sống vua Chế Củ. Để chuộc tội Chế Củ dâng ba châu : Bố Chính, Địa Lý, Ma Linh tương ứng với lãnh thổ của hai tỉnh Quảng Bình và một phần Quảng Trị. Từ đó với cuộc hôn nhân của công chúa Huyền Trân với vua Chế Mân lãnh thổ Đại Việt tiếp tục mở rộng dần vào phía Nam. 
 - 450 năm trước, câu nói đầy ẩn dụ của Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm nói với chúa Nguyễn Hoàng sau khi người anh ruột của ông là Nguyễn Uông bị anh rể sát hại : Hoành Sơn nhất đái vạn đại dung thân. Đã tạo một bước ngoặc quan trọng của vận mệnh dân tộc. Sự tranh giành quyền lực của họ Trịnh đã tạo biến động lớn để đưa Nguyễn Hoàng tự nguyện vào vùng đất Thuận Hóa ( bên kia dãy Hoành Sơn) nơi “ ô châu ác địa”, vào nơi rừng thiêng nước độc, nghĩ rằng ông không chết vì bệnh cũng chết vì ác thú vì thế Trịnh Kiểm đồng ý ngay. Và cũng nhờ thế lịch sử Việt Nam mở ra một trang mới: đất nước mở rộng vaò tận phương Nam. Mở đầu cho đàng trong giàu có, đặt nền tảng cho 13 đời vua và chúa Nguyễn.
- Ngày nay dưới chân đèo Ngang: Vũng Chùa - Đảo Yến được chọn làm nơi an nghỉ cuối cùng của Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
“Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
 Cỏ cây chen đá , lá chen hoa.”
Hs lĩnh hội, cảm nhận.
? Tác giả tả Đèo Ngang vào thời điểm nào? 
? “ Xế tà” gợi lên không gian và thời gian như thế nào?
- Thời điểm: “xế tà”- lúc chiều tàn của một ngày.
Hs: Thời điểm chiều tà thường gợi lên sự buồn vắng, cô đơn.
? Đèo Ngang được hiện lên qua các chi tiết nào?
? Em hiểu nghĩa của từ “chen” ntn?
- Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Hs: “Chen”: lẫn vào nhau, xâm lấn không ra hàng ra lối
? Nghệ thuật nào được sử dụng? Em hình dung về cảnh Đèo Ngang ra sao?
+ Điệp từ “chen”, lặp vần, m/tả tài tình −> Khung cảnh rộng lớn, cây cối um tùm, rậm rạp.
Gv: Bài thơ đã mở ra khung cảnh Đèo Ngang qua vài nét chấm phá đặc tả khái quát của nhà thơ trong thời khắc “xế tà” 
Hs theo dõi.
Đọc 2 câu tiếp
“Lom khom dưới núi tiều vài chú
 Lác đác bên sông chợ mấy nhà”
* Tích văn miêu tả: Nêu vị trí quan sát?
Vị trí: Nhìn ra xa, từ trên cao nhìn xuống
? Tác giả thấy gì?
- Lom khom - tiều vài chú
 Lác đác - chợ mấy nhà
? Nghệ thuật nào được sử dụng?
+ Từ láy, lượng từ, đảo trật tự cú pháp.
? Em hãy giải nghĩa từ “ lom khom, lác đác” trong câu thơ?
? “Lác đác” cùng các lượng từ “vài, mấy” gợi tả điều gì?
 Hs: Lom khom: Gợi dáng vất vả của người tiều phu giữa núi rừng.
Lác đác: gợi sự thưa thớt ít ỏi của quán chợ.
−> Gợi dáng vẻ tiều tụy cùng sự thưa thớt, vắng vẻ.
? Tác giả còn sử dụng nghệ thuật nào?
+ Đối rất chỉnh, nhịp thơ 4/3
GV: Nghệ thuật đối được sử dụng rộng rãi trong thơ thất ngôn bát cú...
? Câu thơ gợi lên khung cảnh ra sao?
GV giảng bình, giới thiệu kênh hình SGK
 −> Nhấn mạnh ấn tượng vất vả của người tiều phu và sự hiu quạnh, vắng vẻ.
? Qua 4 câu đầu cảnh Đèo Ngang hiện lên ntn?
Gv bình: Đứng trước khung cảnh bao la, hoang sơ, hoang dại đến nao lòng, bốn câu thơ réo rắt như một tiếng lòng chứa đựng một nỗi buồn man mác, trầm tư của lòng người cho nên những tâm sự trong lòng người lữ khách càng rõ nét.
è Cảnh Đèo Ngang đẹp nhưng heo hút, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng vẫn còn hoang sơ.
Hs lĩnh hội.
2. Tâm trạng nhà thơ.(18’)
Đọc 2 câu luận
 “Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
 Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”
? Tâm trạng nhà thơ được bộc lộ qua các từ ngữ nào?
- Nhớ nước - đau lòng
 Thương nhà - mỏi miệng
? Dựa vào chú thích cho biết hình ảnh “con quốc quốc, cái gia gia” có nghĩa là gì? 
Gv tích hợp Văn học: tiếng chim cuốc được đưa vào văn học khá nhiều 
- Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du "Dưới trăng quyên đã gọi hè. Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông. Tiếng nó kêu đúng như tên của nó: cuốc! cuốc!... thường kêu vào mùa hè.
* Điển tích:Chim cuốc đã kêu thì kêu liên tục hết ngày này sang ngày khác đều đều, khoan nhặt, ra rả suốt ngày lại khắc khoải thâu đêm, khi chậm rãi, có lúc lại rúc lên từng hồi "cuốc... cuốc... cu la... cu la". Có lúc bổng lên, có lúc khàn đi nghe thật mệt mỏi, não nùng. Nhất là những đêm trăng, tiếng cuốc kêu đồng vọng, khoan nhặt nghe buồn đến đứt ruột, cứ như tiếng một oan hồn nào than vãn trong đêm. Người xưa bảo nó là oan hồn của Thục đế. Thục đế là vua nước Thục. Vua Thục để mất nước, bỏ đi lang thang, bước chân vô định, vừa đi vừa kêu "Thục quốc! Thục quốc!". Đó là tiếng kêu nước Thục đã mất. Vua đi mãi, đi mãi rồi gục xuống chết mà hóa thành con cuốc cuốc, suốt đời gọi nước.
 Còn tiếng chim đa đa là nhắc tới tích Bá Di, Thục Tề- là hai bề tôi của Nhà Thương thà chết đói chứ không chịu sống với nhà Chu, không ăn thóc nhà Chu nên mới hóa thành chim đa đa.
 Nhớ đến điển ấy mà khi đi qua Đèo Ngang, nghe tiếng con cuốc cuốc, tiếng con đa đa kêu, bà Huyện Thanh Quan lại càng thêm nao lòng nỗi nhớ nước, thương nhà. 
- Hình ảnh “con quốc quốc, cái gia gia” gợi đến nghĩa chỉ “nước và nhà”
? Cách nói này sử dụng nghệ thuật gì?
Gv tích: Biểu cảm gián tiếp thường xuất hiện trong thơ trữ tình.
+ Ẩn dụ, chơi chữ (nói trệch)
 Đối, từ tượng thanh.
 Biểu cảm trực tiếp
? Em cảm nhận tác giả có tâm trạng ntn?
? Tại sao đứng trước cảnh vật hoang sơ của Đèo Ngang, người nữ sĩ lại nhớ nước thương nhà? 
GV giảng bình: Quốc quốc, gia gia vừa tả thực nói về 2 loại chim, vừa ẩn dụ, liên tưởng tới Tổ quốc, gia đình. Nước và nhà đang cất lên tiếng gọi tha thiết khiến lòng người không thể thờ ơ. Đây là thời gian triều Nguyễn đã suy yếu. Phải chăng là tâm trạng hoài cổ có tính ước lệ về cố quốc vàng son của những chí sĩ Bắc thành song vẫn chân tình, thiêng liêng cất lên từ một người lữ thứ. Nhớ về kinh kì Thăng Long cùng đó là nhớ làng Nghi Tàm quê hương yêu dấu của bà.
−> Tâm trạng hoài cổ, nhớ nước nhớ nhà âm thầm da diết trong dạ nữ sĩ Thanh Quan
Đọc 2 câu kết
 “Dừng chân đứng lại, trời, non, nước
 Một mảnh tình riêng, ta với ta.”
? Cảnh thiên nhiên còn được gợi qua chi tiết nào? Gợi không gian ra sao?
- Trời, non, nước −> Gợi không gian rộng lớn, bao la, mênh mông, tĩnh lặng
? Tâm sự của tác giả được bộc lộ qua chi tiết nào?
- Một mảnh tình riêng
? Nhận xét cách sử dụng từ ngữ?
+ Sử dụng số từ, đại từ, điệp ngữ “ta”
? Em hiểu “ta với ta” nghĩa là gì? Gợi điều gì?
- “ta với ta”: nhà thơ với chính nhà thơ, gợi sự lẻ loi, cô đơn của lữ khách tha hương.
? NT nào còn được sử dụng ở hai câu cuối?
Gv tích hợp với văn biểu cảm.
+ NT đối lập, tả cảnh ngụ tình. Biểu cảm trực tiếp.
? Tác dụng?
Gv: Bà cô đơn gần như tuyệt đối nhưng không hề tuyệt vọng. Một mình đối diện với chính mình, đó chính là bản lĩnh của Bà Huyện Thanh Quan.
−> Gợi sự nhỏ bé, cô đơn của người lữ khách trước cái mênh mông diệu vợi của cảnh
? Qua 2 câu cuối em cảm nhận được tâm trạng ntn của nhà thơ?
? Đèo Ngang là một thắng cảnh đẹp của đất nước, sau khi học xong bài thơ, em cần phải làm gì để bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của đất nước?
è Tâm trạng hoài cổ, buồn, cô đơn thầm lặng với nỗi nhớ nước thương nhà.
Hs liên hệ.
III. Tổng kết(2’)
? Nêu nội dung, ý nghĩa của bài thơ? (GV chốt)
- Gv nhấn mạnh nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
HS trả lời
*) Ghi nhớ (SGK)
*) Củng cố(3’)
? Qua bài thơ, khung cảnh Đèo Ngang hiện lên ntn?
? Qua cảnh tác giả bộc lộ tâm sự, tình cảm gì?
? Nêu cảm nhận về bài thơ?
*) HDHT(2’)
- Học thuộc lòng bài thơ và nội dung ghi nhớ
- Luyện tập phân tích
- Hoàn thành phần luyện tập
- Chuẩn bị VB: Bạn đến chơi nhà 
( Soạn bài theo hệ thống câu hỏi đọc hiểu vb)
 BIÊN BẢN HỌP TỔ RÚT KINH NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ
1.Thống nhất xây dựng chủ đề:
- Chọn chủ đề thuộc bộ môn Ngữ văn 7:
 “DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG VĂN BẢN QUA ĐÈO NGANG”
2. Thống nhất việc xây dựng phần lí thuyết của chuyên đề:
 2.1. Lý do chọn chuyên đề
 2.2. Mô tả nội dung, cách thức thực hiện chuyên đề
 a. Đặc điểm khi dạy học tích hợp liên môn trong văn bản “ Qua Đèo Ngang”
 b. Vai trò của dạy học tích hợp liên môn trong văn bản “ Qua Đèo Ngang”
 c. Quy trình dạy học tích hợp liên môn trong văn bản “ Qua Đèo Ngang”
 2.3. Giáo án dạy học tích hợp liên môn trong văn bản “ Qua Đèo Ngang”
 2.4. Biên bản họp tổ chuyên môn thể hiện việc thảo luận, thống nhất xây dựng chủ đề, thiết kế bài dạy minh hoạ và rút kinh nghiệm sau tiết dạy.
3. Thảo luận góp ý phần lí thuyết của chuyên đề:
- Phần tích hợp với môn Địa Lý cung cấp số liệu về Đèo Ngang chưa hợp lý
- Câu hỏi tích hợp môn GDCD chưa rõ ràng
- Phần tích hợp bảo vệ môi trường chưa thật hiệu quả và thiết thực
4. Rút kinh nghiệm về bài dạy minh họa
* Ưu điểm:
- Bài giảng tích hợp được nhiều môn học, giáo viên cung cấp kiến thức về Lịch Sử, Địa Lý, GDCD phong phú, lôi cuốn...
- Sưu tầm được nhiều hình ảnh đẹp về Đèo Ngang...
* Hạn chế:
- Gv đưa nhiều tư liệu lên máy chiếu, kiến thức đôi khi còn dàn trải ở phần tác giả.
- Phân bố thời gian chưa hợp lí phần Tìm hiểu chung.
- Phân tích cảnh vật Đè

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_thi_tich_hop_van_7.doc