SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ PHÚC YÊN TRƯỜNG THCS & THPT HAI BÀ TRƯNG CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG MÔN SINH HỌC LỚP 9 Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 20 tiết Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh giỏi lớp 9 Người thực hiện: Ngô Thị Hương Thảo Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS & THPT Hai Bà Trưng - Thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc Năm học: 2015 - 2016 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn chuyên đề: Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi, ngoài việc trang bị cho các em hệ thống hóa những kiến thức cơ bản, bên cạnh đó cần hướng dẫn các em tiếp xúc với các kiến thức nâng cao, vận dụng linh hoạt trong giải thích các hiện tượng thực tế, giúp các em hiểu sâu sắc bản chất, đặc thù của bộ môn. Đã có một số tài liệu viết về phần sinh vật và môi trường tuy nhiên không nhiều, qua một số năm tham gia bồi dưỡng đội tuyển HSG sinh học 9 tôi nhận thấy đây là phần kiến thức nhiều năm có trong các đề thi HSG tỉnh, đề thi GVG tỉnh, đề thi vào lớp 10 khối chuyên sinh. Việc hệ thống hóa kiến thức và đưa ra hệ thống các dạng câu hỏi lí thuyết và bài tập vận dụng về sinh vật và môi trường một cách khoa học là việc làm cần thiết trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 9. Trên tinh thần đó, tôi xin mạnh dạn trình bày chuyên đề: “Bồi dưỡng HSG Sinh học lớp 9 phần sinh vật và môi trường” để phục vụ giảng dạy của bản thân, đặc biệt là công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp và bồi dưỡng học sinh thi vào các trường chuyênTrong chuyên đề này do thời gian có hạn tôi chỉ mới đề cập đến một số câu hỏi lí thuyết và một số bài tập thường gặp trong các đề thi cấp tỉnh, đề thi vào lớp 10 các trường khối chuyên chứ chưa đi sâu được nhiều dạng rất mong muốn được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn. II. Phạm vi và mục đích của chuyên đề: 1. Phạm vi của chuyên đề: - Hệ thống hóa kiến thức lí thuyết và hệ thống câu hỏi, bài tập vận dụng về sinh vật và môi trường trong chương trình sinh học 9. - Áp dụng với đối tượng học sinh giỏi môn sinh lớp 9. - Số tiết thực hiện: Tổng số tiết: 16 tiết + Hệ thống lí thuyết, câu hỏi, bài tập vận dụng về sinh vật và môi trường: 4 tiết + Hệ thống lí thuyết, câu hỏi, bài tập vận dụng về hệ sinh thái: 4 tiết + Hệ thống lí thuyết, câu hỏi vận dụng về con người và môi trường: 4 tiết + Các câu hỏi, bài tập tổng hợp trong các đề thi về sinh vật và môi trường: 4 tiết 2. Mục đích chuyên đề: - Trao đổi với đồng nghiệp về hệ thống hóa kiến thức cơ bản, câu hỏi và một số dạng bài tập nâng cao ở phần sinh vật và môi trường trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9. - Giúp HS tránh nhầm lẫn trong một số dạng bài tập nâng cao về sinh vật và môi trường như giới hạn sinh thái, mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường, chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong hệ sinh thái. B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ PHẦN I. HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN Chương 1 : SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1 Môi trường và các nhân tố sinh thái 1.1.1 Môi trường sống của sinh vật Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật. - Có 4 loại môi trường sống chủ yếu:+ Môi trường nước. + Môi trường trên mặt đất, không khí. + Môi trường trong đất. + Môi trường sinh vật. 1.1.2 Các nhân tố sinh thái của môi trường Nhân tố sinh thái là các yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật. Có 2 nhóm nhân tố sinh thái - Nhân tố vô sinh: + Khí hậu gồm : nhiệt độ, ánh sáng, gió + Nước : Nước ngọt, mặn, lợ + Địa hình : Thổ nhưỡng, độ cao, loại đất - Nhân tố hữu sinh : + Nhân tố sinh vật : Các vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật + Nhân tố con người :Tác động tích cực : cải tạo, nuôi dưỡng, lai ghép Tác động tiêu cực : Săn bắn, đốt phá Mở rộng: Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tác động tới sinh vật tùy thuộc vào mức độ và thay đổi theo từng môi trường và thời gian. Ví dụ: Ánh sáng mạnh hay yếu thay đổi trong ngày từ sáng tới tối. Nhiệt độ thay đổi trong một năm 1.1.3 Giới hạn sinh thái Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với 1 nhân tố sinh thái nhất định. VD: Giới hạn nhiệt độ của cá rô phi ở Việt Nam + Cá rô phi ở VN sống và phát triển ở nhiệt độ từ 5o C à 420 C. Ngoài khoảng nhiệt độ này thì cá rô phi sẽ chết vì quá giới hạn chịu đựng. + Nhiệt độ từ 200 Cà350 C cá rô phi sinh trưởng và phát triển thuận lợi( khoảng cực thuận ) Mở rộng : Các sinh vật có giới hạn sinh thái rộng đối với tất cả các nhân tố sinh thái thì khả năng phân bố rộng, dễ thích nghi. * Liên hệ : Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái và giới hạn sinh thái có ý nghĩa đối với sản xuất nông nghiệp: Gieo trồng đúng thời vụ, tạo điều kiện sống tốt cho vật nuôi và cây trồng. 1.2 Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật 1.2.1 Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống thực vật Những đặc điểm của cây Khi cây sống nơi quang đãng Khi cây sống trong bóng râm, dưới tán cây khác, trong nhà Đặc điểm hình thái - Lá - Số lượng cành cây - Thân - Tán lá rộng - Tán lá rộng vừa phải - Phân cành nhiều - Ít - Thấp - Cao hoặc cao trung bình Đặc điểm sinh lý - Quang hợp - Hô hấp - Thoát hơi nước - Cao hơn - Yếu hơn - Cao hơn - Yếu hơn - Cao hơn - Yếu hơn Ánh sáng có ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái và hoạt động sinh lí của thực vật. Hình thành 2 nhóm thực vật: + Nhóm cây ưa sáng: gồm những cây sống nơi quang đãng. + Nhóm cây ưa bóng: gồm những cây sống nơi ánh sáng yếu, dưới tán cây khác. * Mở rộng: - Cây lá lốt lá xếp ngang nhận nhiều ánh sáng, cây lúa lá xếp nghiêng tránh tia nắng chiếu thẳng gócà Giúp thực vật thích nghi với môi trường - Hiện tượng tỉa cành tự nhiên: + Các cây sống trong rừng có thân cao, thẳng, cành tập trung ở ngọn, các cành dưới sớm bị rụng (vì thiếu ánh sáng để quang hợp). * Liên hệ: Trong nông nghiệp người nông dân đã ứng dụng điều này vào sản xuất: Trồng xen kẽ cây tăng năng suất và tiết kiệm đất. Ví dụ : trồng đậu dưới cây ngô. - Trồng cây lấy gỗ: mật độ dày. Thường tỉa cành phía dưới. - Trồng cây ăn quả: ngắt ngọn để cây phát triển nhiều cành, chồi nụ, chồi hoa. 1.2.2 Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống động vật Ánh sáng ảnh hưởng tới các hoạt động của động vật: nhận biết, định hướng di chuyển trong không gian, sinh trưởng, sinh sản - Nhóm động vật ưa sáng: những động vật hoạt động ban ngày:... - Nhóm động vật ưa tối : những động vật hoạt động về ban đêm, sống trong hang, hốc đất:... * Mở rộng: - Ánh sáng và nhiệt độ thay đổi có tính chu kì: + Chu kì ngày, đêm => sinh vật hoạt động theo chu kì ngày, đêm: Ví dụ : Gà thường đẻ trứng vào ban ngày. Vịt đẻ trứng ban đêm + Chu kì mùa => sinh vật hoạt động theo chu kì mùa: Ví dụ: Cuối mùa xuân, đầu mùa hè ếch, nhái sinh sản( sinh vật biến nhiệt hoạt động mạnh). * Liên hệ: Trong chăn nuôi người ta có biện pháp kĩ thuật để tăng năng suất: Chiếu sáng để cá đẻ, tạo ngày nhân tạo để gà đẻ nhiều trứng. 1.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên đời sống sinh vật 1.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hình thái và đặc điểm sinh lí của thực vật: - Nhiệt độ ảnh hưởng tới hình thái thực vật: + Thực vật vùng nhiệt đới: bề mặt lá có tầng cuticun dày để hạn chế thoát hơi nước khi nhiệt độ cao. + Thực vật vùng ôn đới: rụng lá mùa đông giảm diện tích tiếp xúc không khí lạnh và giảm thoát hơi nước. Chồi cây có vảy mỏng bao bọc, thân và rễ có lớp bần dày cách nhiệt. - Nhiệt độ ảnh hưởng tới hoạt động sinh lí thực vật: + Cây chỉ quang hợp và hô hấp tốt ở nhiệt độ 20 – 300C . Cây ngừng quang hợp và hô hấp ở nhiệt độ quá thấp (00C) hoặc quá cao ( hơn 400C) Lưu ý: Cường độ quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước tăng khi nhiệt độ tăng đến mức độ nhất định. Cường độ quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước giảm khi nhiệt độ giảm đến mức độ nhất định. 1.3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hình thái và đặc điểm sinh lí của động vật: - Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới hình thái, hoạt động sinh lý của động vật: + Động vật vùng lạnh: lông dày, dài, kích thước lớn, có tập tính ngủ đông. + Động vật vùng nóng: lông ngắn, thưa, kích thước nhỏ hơn, có tập tính ngủ hè. * Ảnh hưởng của nhiệt độ tới sinh vật chia thành 2 nhóm: + Sinh vật biến nhiệt: Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường : Vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật không xương sống, cá, lưỡng cư, bò sát. + Sinh vật hằng nhiệt : Nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường: Chim, thú, người - Mở rộng : Nhiệt độ môi trường thay đổi sinh vật sẽ phát sinh biến dị để thích nghi và hình thành tập tính. + Sinh vật hằng nhiệt : Nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường nên có khu phân bố rộng hơn sinh vật biến nhiệt 1.4 Ảnh hưởng của độ ẩm lên đời sống sinh vật 1.4.1 Độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của thực vật: - Thực vật sống nơi ẩm ướt: + Nơi thiếu ánh sáng có phiến lá mỏng, bản rộng, mô giậu kém phát triển như cây lá lốt + Nơi nhiều ánh sáng có phiến lá hẹp, mô giậu phát triển như lúa, ngô - Thực vật sống nơi khô hạn có cơ thể mọng nước hoặc lá và thân tiêu giảm, biến thành gai. Ví dụ : cây bỏng, xương rồng, cây xương cá 1.4.2 Độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật: Sinh vật thích nghi với môi trường sống có độ ẩm khác nhau. Hình thành các nhóm sinh vật :+ Thực vật : Nhóm ưa ẩm, nhóm chịu hạn. + Động vật : Nhóm ưa ẩm, nhóm ưa khô. * Mở rộng: Ếch, nhái sống nơi ẩm ướt da trần, ẩm ướt, khi gặp điều kiện khô hạn cơ thể mất nước nhanh. Bò sát thích nghi với môi trường khô, hạn: da phủ vảy sừng chống mất nước có hiệu quả. * Liên hệ : Trong sản xuất người ta có biện pháp kĩ thuật để tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. Đảm bảo đúng thời vụ để cung cấp điều kiện sống thích hợp. 1.5 Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật 1.5.1. Quan hệ cùng loài Các sinh vật cùng loài sống gần nhau, liên hệ với nhau, hình thành nên nhóm cá thể. Ví dụ: nhóm cây thông, đàn trâu, bầy kiến - Mối quan hệ cùng loài: + Hỗ trợ : Sinh vật được bảo vệ tốt hơn, kiếm được nhiều thức ăn, chống lại kẻ thù. + Cạnh tranh : thức ăn, nơi ở, con đực tranh giành con cái * Mở rộng: + Khi có gió bão thực vật sống cùng nhóm có lợi: giảm bớt sức thổi của gió giúp cây không bị đổ. + Động vật sống thành bầy đàn: Có lợi trong tìm kiếm thức ăn, phát hiện kẻ thù nhanh hơn và tự vệ tốt hơn. + Khi gặp điều kiện sống thuận lợi: nguồn thức ăn phong phú, nơi ở rộng rãi sinh vật có hiện tượng quần tụ làm số lượng cá thể tăng cao. + Khi gặp điều kiện sống bất lợi, số lượng cá thể tăng quá cao, thiếu thức ăn, nơi ở chật chội, con đực tranh giành con cái, các cá thể cùng loài cạnh tranh nhau gay gắt, dẫn tới một số cá thể yếu phải tách ra khỏi nhóm( Ý nghĩa: làm giảm nhẹ sự cạnh tranh ngăn ngừa gia tăng số lượng cá thể và sự cạn kiệt nguồn thức ăn trong vùng). 1.5.2. Quan hệ khác loài Các sinh vật khác loài có mối quan hệ hỗ trợ và đối địch - Hỗ trợ:+ Cộng sinh: Sự hợp tác cùng có lợi giữa các loài sinh vật. Ví dụ: Ở địa y: sợi nấm hút nước, muối khoáng cung cấp cho tảo, tảo hấp thụ nước, muối khoáng và năng lượng ánh sáng mặt trời tổng hợp các chất hữu cơ cho nấm và tảo. + Hội sinh: Sự hợp tác giữa 2 loài SV, trong đó 1 bên có lợi còn bên kia không có lợi và cũng không có hại. Ví dụ: Cá ép bám vào rùa biển, nhờ đó cá được đưa đi xa. - Đối địch:+ Cạnh tranh: Các SV khác loài tranh giành nhau thức ăn, nơi ở và các điều kiện sống khác của môi trường. Các loài kìm hãm sự phát triển của nhau. Ví dụ: Trên 1 cánh đồng lúa, khi cỏ dại phát triển, năng suất lúa giảm + Kí sinh, nửa kí sinh: SV sống nhờ trên cơ thể của SV khác, lấy các chất dinh dưỡng, máutừ sinh vật đó. Ví dụ: Giun đũa sống trong ruột người. + SV ăn SV khác: Động vật ăn thịt con mồi, động vật ăn thực vật, thực vật bắt sâu bọ... Ví dụ: Hươu, nai, hổ cùng sống chung 1 cánh rừng. Số lượng hươu, nai bị khống chế bởi số lượng hổ. * Mở rộng: Sự khác nhau chủ yếu giữa quan hệ hỗ trợ và quan hệ đối địch của các sinh vậy khác loài là quan hệ hỗ trợ là mối quan hệ có lợi (hoặc ít nhất không có hại) cho tất cả các sinh vật. Quan hệ đối địch là mối quan hệ trong đó một bên sinh vật có lợi còn bên kia bị hại hoặc cả hai bên cùng bị hại. * Liên hệ : Trong nông nghiệp và lâm nghiệp con người đã lợi dụng mối quan hệ giữa các SV khác loài để làm gì ? Điều đó có ý nghĩa như thế nào ? Sử dụng SV có ích(thiên địch) tiêu diệt SV gây hại. Ví dụ : mèo ăn chuột, kiến vàng ăn kiến đen, cá diệt lăng quăng, ong mắt đỏ diệt sâu đục thân lúa còn gọi là biện pháp đấu tranh sinh học (không gây ô nhiễm môi trường). * Chú ý: Quan hệ giữa các cá thể trong hiện tượng tự tỉa ở thực vật bao gồm: - Các thực vật cùng loài khi mật độ quá dày thì một số cây bị chết do cạnh tranh nhau nguồn sống (nước, muối khoáng, ánh sáng...) rất gay gắt vì chúng có chung nhu cầu sống. - Các thực vật khác loài khi mật độ quá dày thì một số cây bị chết do cạnh tranh nhau nguồn sống (nước, muối khoáng, ánh sáng), nhưng không gay gắt bằng quan hệ cùng lòai. Vậy hiện tượng tự tỉa ở thực vật là hiện tượng khi sống gần nhau 1 số cây bị chết do mật độ quá cao. * Liên hệ: Trong sản xuất chăn nuôi, trồng trọt cần đảm bảo mật độ vật nuôi, cây trồng phù hợp để tránh sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể sinh vật, làm giảm năng suất. Chương 2: HỆ SINH THÁI 2.1 Quần thể sinh vật 2.1.1. Khái niệm: Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định, những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới. Ví dụ: Rừng cọ, đồi chè, đàn chim én * Mở rộng: Một lồng gà, một chậu cá chép có phải là quần thể hay không?( Không phải là quần thể vì nó chỉ có những biểu hiện bên ngoài của quần thể) * Chú ý: Để nhận biết 1 quần thể cần có dấu hiệu bên ngoài và dấu hiệu bên trong 2.1.2 Những đặc trưng cơ bản của quần thể : 2.1.2.1 Tỷ lệ giới tính : Tỷ lệ giới tính là tỷ lệ giữa số lượng cá thể đực và cái. Ý nghĩa: Tỷ lệ này đảm bảo hiệu quả sinh sản (thay đổi theo thành phần nhóm tuổi và phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái) * Mở rộng: Cấu trúc giới tính phụ thuộc vào cách tham gia sinh sản của cá thể : - Sống đôi: bồ câu, chim yến, cánh cụt. - Đa thê, đa phu: gà, vịt, dê, bò. * Liên hệ: Trong chăn nuôi người ta áp dụng tuỳ từng loài mà điều chỉnh tỷ lệ đực cái cho phù hợp với mụ đích. Ví dụ: ở gà, vịt số lượng con đực ít hơn con mái rất nhiều 2.1.2.2 Thành phần nhóm tuổi + Trong quần thể có 3 nhóm tuổi liên quan đến số lượng cá thể à Sự tồn tại của quần thể. Các nhóm tuổi Ý nghĩa sinh thái Nhóm tuổi trước sinh sản Các cá thể lớn nhanh, do vậy nhóm này có vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể. Nhóm tuổi sinh sản Khả năng sinh sản của các cá thể quyết định mức sinh sản của quần thể. Nhóm tuổi sau sinh sản Các cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể. Có 3 dạng tháp tuổi: + Hình A: tỷ lệ sinh cao, số lượng cá thể tăng mạnh( Dạng phát triển) + Hình B: Tỷ lệ sinh. số lượng cá thể ổn định( Dạng ổn định) + Hình C: Tỷ lệ sinh thấp, số lượng cá thể giảm. ( Dạng giảm sút) * Mở rộng: Cấu trúc thành phần nhóm tuổi cũng luôn thay đổi theo điều kiện của môi trường: + Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc có dịch bệnh các cá thể non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình + Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, từ đó kích thước quần thể tăng lên. + Ngoài ra các nhóm tuổi của quần thể thay đổi còn có thể thay đổi phụ thuộc vào một số yếu tố khác như mùa sinh sản, tập tính di cư.. 2.1.2.3 Mật độ quần thể Mật độ là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong 1 đơn vị diện tích hay thể tích. Ví dụ : Mật độ muỗi: 10 con/ 1m2 ; mật độ rau cải 40 cây/ 1m2 - Mật độ quần thể phụ thuộc vào : + Chu kì sống của sinh vật. + Nguồn thức ăn của quần thể. + Yếu tố thời tiết, hạn hán, lụt lội. * Nâng cao: Trong các đặc trưng trên thì đặc trưng mật độ quần thể là cơ bản nhất vì mật độ quần thể quyết định các đặc trưng khác. * Liên hệ : Trong sản xuất nông nghiệp cần có biện pháp kĩ thuật để luôn giữ mật độ thích hợp: Trồng dày hợp lý, loại bỏ cá thể yếu trong đàn, cung cấp thức ăn, điều kiện chăm sóc 2.1.3 Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật - Môi trường ( nhân tố sinh thái ) ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể. + Số lượng muỗi nhiều khi thời tiết ẩm + Mùa mưa ếch nhái tăng + Mùa gặt lúa chim cu gáy xuất hiện nhiều + Số lượng ếch nhái giảm nhiều vào mùa khô hạn + Số lượng cá thể biến đổi lớn - Mật độ cá thể trong quần thể được điều chỉnh ở mức cân bằng *Liên hệ : Trong sản xuất việc điều chỉnh mật độ cá thể : Trồng dày hợp lý; thả cá vừa phải phù hợp với diện tích 2.1.3.1 Trạng thái cân bằng của quần thể: - Mỗi quần thể sống trong một môi trường xác định đều có xu hướng được điều chỉnh ở một trạng thái số lượng cá thể ổn định gọi là trạng thái cân bằng. Đôi khi quần thể có biến động mạnh, ví dụ, tăng số lượng cá thể do nguồn thức ăn phong phú, vượt khỏi mức bình thường. Số lượng cá thể vọt lên cao khiến cho sau một thời gian nguồn thức ăn trở nên thiếu hụt (cây bị phá hại mạnh, con mồi hiếm hoi), nơi đẻ và nơi ở không đủ, do đó nhiều cá thể bị chết. Quần thể lại được điều chỉnh về mức trạng thái cân bằng. * Điều kiện và cơ chế duy trì trạng thái cân bằng của quần thể - Điều kiện duy trì trạng thái cân bằng của quần thể: Nguồn thức ăn dồi dào, nơi ở rộng rãi, khí hậu thuận lợi, tỉ lệ đực : cái... - Cơ chế duy trì trạng thái cân bằng của quần thể: là sự thay đổi chỉ số sinh sản, tử vong, và phát tán của các cá thể trong quần thể, nhờ đó mà tốc độ sinh trưởng của quần thể được điều chỉnh( Cơ chế điều hoà mật độ ) 2.1.3.2 Sự biến động số lượng của quần thể. * Hình thức biến động số lượng cá thể trong quần thể: - Biến động do sự cố bất thường: là những biến động do thiên tai (bão, lụt, hạn hán...), dịch hoạ (chiến tranh, dịch bệnh...) gây ra làm giảm số lượng cá thể một cách đột ngột. - Biến động theo mùa: khi gặp điều kiện thời tiết, khí hậu phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển của quần thể thì quần thể tăng nhanh (ếch nhái phát triển mạnh vào mùa mưa) và ngược lại. - Biến động theo chu kỳ nhiều năm: những thay đổi điều kiện sống có tính chất chu kì nhiều năm làm cho số lượng cá thể của quần thể cũng biến đổi theo. * Nguyên nhân gây biến động. - Do những thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh của môi trường (khí hậu, thổ nhưỡng) và các nhân tố sinh thái hữu sinh trong quần thể (sự cạnh tranh giữa các cá thể trong 1 đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt) đã tác động đến tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tử vong và sự phát tán của quần thể( mùa đông sinh vật sinh sản kém, các cá thể non dễ bị chết). - Nhân tố quyết định sự biến động số lượng có thể khác nhau tuỳ từng quần thể và tuỳ từng giai đoạn trong chu kỳ sống( sâu bọ thì nhiệt độ có vai trò quyết định, với các loài chim thì nhân tố quyết định lại là thức ăn về mùa đông và nơi làm tổ về mùa hè) 2.2 Quần thể người 2.2.1 Sự khác nhau giữa quần thể người với các quần thể sinh vật khác - Quần thể người có những đặc điểm sinh học giống quần thể các sinh vật khác(giới tính, nhóm tuổi, mật độ, sinh sản, tử vong) - Quần thể người có những đặc trưng khác với quần thể sinh vật khác : kinh tế, văn hoá, pháp luật, hôn nhân, giáo dục * Mở rộng: sự khác nhau giữa quần thể người và quần thể sinh vật khác là do con người có lao động và tư duy nên có khả năng cải tạo thiên nhiên, điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể à Sự khác nhau đó thể hiện sự tiến hoá và hoàn thiện trong quần thể người. 2.2.2 Đặc trưng về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người . - Quần thể người gồm 3 nhóm tuổi : nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và lao động, nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng . Ý nghĩa: Thấy được thành phần nhóm tuổi trong quần thể người liên quan đến dân số và kinh tế - chính trị của quốc gia. - Đặc trưng nhóm tuổi liên quan đến tỷ lệ sinh, tử, nguồn nhân lực, lao động sản xuất. - Tháp dân số ( tháp tuổi ) thể hiện đặc trưng dân số của mỗi nước. * Liên hệ: Nghiên cứu tháp tuổi ở quầ
Tài liệu đính kèm: