Chuyên đề 1: Văn thuyết minh

doc 132 trang Người đăng haibmt Lượt xem 6043Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề 1: Văn thuyết minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 1: Văn thuyết minh
2/9/2014	
	CHUYÊN ĐỀ 1: VĂN THUYẾT MINH
Tiết 1, 2, 3: Ôn tập lí thuyết
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Giúp học sinh ôn tập lại kiến thức về văn bản thuyết minh.
-Cách làm bài văn thuyết minh ở các dạng bài cụ thể.
-Rèn luyện kỹ năng làm văn thuyết minh.
B. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Tổ chức:
Kiểm tra:
Bài mới:
I- Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhâncủa các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
II- Yêu cầu:
- Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho mọi người.
- Văn thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.
III- Sự khác nhau giữa văn miêu tả và văn thuyết minh:
Văn miêu tả
Văn thuyết minh
+ Có hư cấu tưởng tượng, không nhất thiết phải trung thành với sự vật, đối tượng.
+ Dùng nhiều so sánh, liên tưởng.
+ Mang nhiều cảm xúc chủ quan của người viết.
+ Ít dùng số liệu cụ thể.
VD: “Những đám mây trắng như bông đang tô vẽ cho nền trời bằng những hình thù lạ mắt. Nắng trong vắt như pha lê. Nắng xiên qua cây gỗ tếch ở vườn hoa phố Nguyễn Cao, rọi xuống và chạy lung tung quanh cái bàn ăn trưa của bốn cụ già”
+Trung thành với đặc điểm của sự vật, đối tượng.
+ Ít dùng so sánh, liên tưởng.
+ Đảm bảo tính khách quan, khoa học.
+ Dùng số liệu cụ thể.
VD: “Hoa chuông cao từ 15- 20 cm. Hoa nhỏ có hình chuông, hương thơm, thân uốn cong, màu trắng hay hồng lợt. Hoa có thể sống trong bình từ 5- 7 ngày”
 * Trong văn bản thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ thuật làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, hấp dẫn.
IV. Phương pháp thuyết minh:
Phương pháp nêu định nghĩa:
 C©u ®Þnh nghÜa th­êng:
- Cã vÞ trÝ ®øng ë ®Çu bµi, ®Çu ®o¹n.
- Gi÷ vai trß giíi thiÖu.
- Trong c©u ®Þnh nghÜa ta th­êng gÆp tõ " lµ"
- Sau tõ "lµ", ng­êi ta cung cÊp mét ph¸n ®o¸n: qui sù vËt ®­îc ®Þnh nghÜavµo lo¹i cña nã vµ chØ ra ®Æc ®iÓm, c«ng dông riªng.
VD: Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm.
Phương pháp liệt kê:
-KÓ ra hµng lo¹t nh÷ng con sè, nh÷nh vÝ dô, b»ng chøng...
-KÓ ra lÇn l­ît c¸c ®Æc ®iÓm, tÝnh chÊt cña sù vËt theo mét trËt tù nµo ®ã
VD: Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm
 Phương pháp nêu ví dụ:
-Gióp ng­êi ®äc hiÓ râ, hiÓu s©u s¾c b¶n chÊt cña mét sù vËt, mét hiÖn t­îng nµo ®ã
-Trong v¨n b¶n thuyÕt minh, vÝ dô ®­îc xem nh­ lµ b»ng chøng.
 - VÝ dô ph¶i cô thÓ, chÝnh x¸c, kh¸ch quan vµ cã søc thuyÕt phôc.
VD: Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)
Phương pháp dùng số liệu:
-Ph­¬ng ph¸p dïng sè liÖu , con sè gióp ng­êi ®äc h×nh dung ®­îc qui m« cña sù vËt cã biÓu hiÖn ®Æc tr­ng ë sè l­îng.
-Trong v¨n thuyÕ minh , sè liÖu , con sè còng ®­îc xem nh­ lµ b»ng chøng.
- Sè liÖu, con sè ph¶i cô thÓ, chÝnh x¸c, kh¸ch quan
VD: Một tượng phật ở Nhạc Sơn, Tứ Xuyên, Trung Quốc, cao 71m, vai rộng 24m, trên mu bàn chân tượng có thể đỗ 20 chiếc xe con”.
Phương pháp so sánh:
-Ph­¬ng ph¸p so s¸nh cã t¸c dông lµm næi bËt b¶n chÊt cña vÊn ®Ò cÇn ®­îc thuyÕt minh.
-So s¸nh ph¶i cô thÓ, chÝnh x¸c vµ cã søc thuyÕt phôc
VD: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
Phương pháp phân loại, phân tích:
-Ph­¬ng ph¸p ph©n lo¹i, ph©n tÝch gióp ng­êi ®äc hiÓu râ rµng, chi tiÕt cÆn kÏ
- Ph­¬ng ph¸p ph©n tÝch gióp ng­êi ®äc hiÓu ®­îc cÊu t¹o, nguyªn nh©n... cña sù vËt, hiÖn t­îng.
- §èi víi sù vËt ®a d¹ng, nhiÒu c¸ thÓ th× nªn ph©n ra tõng mÆt mµ tr×nh bµy lÇn l­ît
- Cµng cã hiÓu biÕt, kiÕn thøc, cµng ph©n tÝch tèt.
- Ph©n tÝch ph¶i s¾c bÐn, ®Çy ®ñ, kh¸ch quan.
VD: Muốn thuyết minh về một thành phố, có thể đi từng mặt: vị trí địa lý, khí hậu, dân số, lịch sử, con người, sản vật
V. Cách làm bài văn thuyết minh:
- Bước 1: + Xác định đối tượng thuyết minh.
 + Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài viết
 + Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp
 + Sử dụng ngôn từ chính xác, dễ hiểu để thuyết minh làm nổi bật các đặc điểm cơ bản của đối tượng.
- Bước 2: Lập dàn ý
- Bước 3: Viết bài văn thuyết minh
 + Viết phần mở bài: 
Mở bài có nhiều phương pháp, nhưng có thể quy vào hai phương pháp chủ yếu là mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. 
Ví dụ 1: Mở bài trực tiếp
 Chiêm Hoá, một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang là nơi cư trú của nhiều dân tộc anh em như: Kinh, Tày, Dao, H’Mông, Sán DìuTuy phong tục, tập quán khác nhau nhưng chung sống rất hoà thuận cùng nhau xây dựng quê hương ngày thêm tươi đẹp.
 Ví dụ 2: Mở bài gián tiếp.
Là người Việt Nam ai cũng đã một lần nghe câu ca dao:
Đồng Đăng có phố Kì Lừa	
Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh
Từ Hà Nội đi theo quốc lộ 1A, du khách ngồi trên xe ô tô khoảng 2 tiếng đồng hồ là đến địa phận Lạng Sơn. Qua dãy núi Kai Kinh rồi đến ải Chi Lăng thâm nghiêm hùng vĩ, những kì tích đó đã làm cho bao kẻ thù xưa nay khiếp sợ. Đường 1A trườn dài theo những triền núi ngút ngàn thông reo. Từng đoàn xe lớn nhỏ hối hả về xứ Lạng ẩn mình trong sương sớm. Qua khỏi đèo Sài Hồ là đến thị xã Lạng Sơn, vùng biên ải của Tổ quốc nơi quê hương của hoa thơm, trái ngọt và nhữnglàn điệu dân ca đặc sắc: Then, Sli, Lượn của các dân tộc Tày, Nùng, Dao.
+ Viết phần thân bài:
 Phần này thường gồm một số đoạn văn được liên kết với nhau thành một hệ thống nhằm giải đáp một số yêu cầu của đề bài
 Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh nên tuân thủ theo thứ tự cấu tạo của sự vật, theo thứ tự nhận thức ( từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), theo thứ tự diễn biến sự việc trong một thời gian trước- sau; hay theo thứ tự chính phụ: cái chính nói trước, cái phụ nói sau.
+ Viết phần kết bài:
 Phần kết bài có thể nhấn mạnh một lần nữa đặc sắc của đối tượng giới thiệu- thuyết minh hoặc nêu một lời mời, một kiến nghị, hoặc một ấn tượng mạnh mẽ nhất về đối tượng đó.
Ví dụ 1: Hiện tại và tương lai, Chiêm Hoá là một điểm du lịch thu hút rất nhiều khách tham quan. Hãy đến với Chiêm Hoá để dự hội Lồng Tông tổ chức vào ngày mùng 8 tháng giêng hàng năm, thăm đền Bách Thần, đền Đầm Hồng. Vào mùa hè các bạn có thể đi du ngoạn thác Bản Ba và đặc biệt chúng ta sẽ được thăm khu di tích lịch sử Kim Bình. Chúng ta sẽ thấy Chiêm Hoá đẹp biết nhường nào. 
* Các dạng đề:
 1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm:
 Nhận biết yếu tố thuyết minh trong bài ca dao sau: 
 	Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
Gợi ý : Yếu tố thuyết minh:
 Cấu tạo của hoa sen “Lá xanh, bông trắng, nhị vàng
2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm:
 Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.	
* Mở bài: 
Giới thiệu chung về con trâu trong đời sống của người nông dân Việt Nam
* Thân bài:
- Nêu nguồn gốc, đặc điểm của con trâu
VD: Trâu là động vật thuộc phân bộ nhai lại, nhóm sừng rỗng, bộ guốc chẵn, lớp thú có vú.
Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy. Lông màu xám, xám đen, thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn, bụng to, mông dốc, bầu vú nhỏ, sừng hình lưỡi liềm. Có 2 đai màu trắng: dưới cổ và chỗ đầu xương ức. Trâu cái nặng trung bình 350-400 kg, trâu đực 400- 500 kg
- Vai trò, lợi ích của con trâu:
Trong đời sống vật chất:
+ Là tài sản lớn của người nông dân.
+ Là công cụ lao động quan trọng.
+ Là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mĩ nghệ, phân bón
Trong đời sống tinh thần:
+ Con trâu gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết, gắn bó với tuổi thơ.
+ Con trâu có vai trò quan trọng trong lễ hội, đình đám ( hội chọi trâu ở Đồ Sơn (Hải Phòng), Hàm Yên, Chiêm Hoá (Tuyên Quang), hội đâm trâu (Tây Nguyên))
* Kết bài:
Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống hiện nay.
Củng cố:
- Giáo viên củng cố kiến thức đã học cho học sinh.
Hướng dẫn về nhà:
 Bài tập về nhà: (Dạng đề 5 hoặc 7 điểm)
Viết bài văn hoàn chỉnh từ đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
 Gợi ý : (theo dàn ý chi tiết đã xây dựng tại lớp) 
 4/9/2014	
Tiết 4, 5, 6: CÁCH LÀM MỘT SỐ DẠNG ĐỀ VĂN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Giúp học sinh ôn tập lại kiến thức về văn bản thuyết minh.
-Cách làm bài văn thuyết minh ở các dạng bài cụ thể.
-Rèn luyện kỹ năng làm văn thuyết minh.
B. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Tổ chức:
Kiểm tra:
Bài mới:
I- Tóm tắt kiến thức cơ bản:
 - Cách làm một số dạng đề văn thuyết minh:
* Khi đối tượng thuyết minh là một đồ vật thì nội dung thuyết minh thường là:
- Cấu tạo của đối tượng
- Các đặc điểm của đối tượng
- Tính năng hoạt động
- Cách sử dụng, cách bảo quản
- Lợi ích của đối tượng
* Khi thuyết minh về một loài vật, nội dung thuyết minh thường là:
	- Nguồn gốc
	- Đặc điểm
	- Hình dáng
	- Lợi ích
* Khi thuyết minh về một thể loại văn học, nội dung thuyết minh thường là:
- Nêu một định nghĩa chung về thể thơ
- Nêu các đặc điểm của thể thơ:
+ Số câu, chữ.
+ Quy luật bằng trắc.
+ Cách gieo vần.
+ Cách ngắt nhịp.
+ Cảm nhận về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ.
*Khi đối tượng thuyết minh là một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, thì nội dung thuyết minh thường là:
- Vị trí địa lí.
- Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng.
- Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng.
- Cách thưởng ngoạn đối tượng.
*Khi đối tượng thuyết minh là một danh nhân văn hoá thì các nội dung thuyết minh thường là:
- Hoàn cảnh xã hội.
- Thân thế và sự nghiệp.
- Đánh giá xã hội về danh nhân .
Lưu ý : Trong các phần trên, phần thân thế, sự nghiệp chiếm vai trò chủ yếu, có dung lượng lớn nhất trong bài viết.
*Khi giới thiệu một đặc sản thì nội dung thuyết minh thường là:
- Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản.
- Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ, màu sắc, hương vị.
- Cách thức chế biến, thưởng thức.
II- Các dạng đề:
1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm:
 Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu món Cơm lam quê em.
 Gợi ý: - Cơm lam là một món ăn dân dã, quen thuộc của người miền núi phía Bắc
- Cách làm: Cho gạo đã vo vào ống nứa (tre) non, cuộn lá chuối hay lá dong nút chặt, chất củi đốt. Phải đốt đều đến khi vỏ nứa cháy thành lớp than mỏng là cơm chín.
- Cách thưởng thức: nếu ăn ngay chỉ việc chẻ ống nứa ra. Nếu muốn để dành thì dùng dao róc hết lớp nứa bị cháy chỉ để lại lớp vỏ trắng
- Hiện nay Cơm lam còn trở thành đặc sản trong nhà hàng, khách sạn.
2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm:
 Đề bài: Thuyết minh về một loài hoa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc.
 *Gợi ý: xây dựng dàn ý chi tiết 
1.Mở bài: 
 Giới thiệu chung về một loài hoa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc (hoa đào)
- Xuất hiện vào mùa xuân , trong sự vui tươi, náo nức của ngày tết.
- Hoa đào là loài hoa đẹp, có sức sống mạnh mẽ, có ý nghĩa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc- món ăn tinh thần không thể thiếu được của người Việt.
2.Thân bài:
- Đặc điểm chung của loài hoa: Hoa đào là loài hoa đặc trưng cho Hà Nội, biểu tượng cho mùa xuân và sức sống của miền Bắc
- Phân loại các loài hoa: đào bích , đào phai, đào bạch
- Đặc điểm của hoa:
 + loài cây thân gỗ.
 + Nở vào mùa xuân.
 + Các loại hoa đào: 
Đào bích: Có hoa màu đỏ thẫm. Màu đỏ tượng trưng cho may mắn.
 Đào phai: Có màu hồng nhạt, sai quả, sai hoa, thường được trồng để lấy quả. Màu sắc trang nhã, kín đáo.
 Đào bạch: ít hoa, có màu trắng và tương đối khó trồng.
- Ý nghĩa tinh thần của loài hoa: Mọi người chuộng chơi đào ngày tết vì hoa đào đem lại sự may mắn, phúc lộc đầu năm.
- Tình cảm gắn bó với hoa đào
3.Kết bài: - Nhấn mạnh vẻ đẹp của hoa đào trong cuộc sống tinh thần của người Việt nói chung và bản thân nói riêng.
- Hoa đào là biểu hiện những đức tính, tâm hồn cao đẹp của con người Việt Nam; góp phần tô điểm sắc xuân thêm vui tươi và đầm ấm.
Củng cố:
- Giáo viên củng cố kiến thức đã học cho học sinh.
Hướng dẫn về nhà:
 Bài tập về nhà:(dạng đề 5 hoặc 7 điểm)
- Viết bài văn hoàn chỉnh từ đề bài: Thuyết minh về một loài hoa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc.* Gợi ý: ( theo dàn ý chi tiết đã xây dựng tại lớp) 
10/9/2014 
 Tiết 7, 8 ,9: LUYỆN TẬP VỀ VĂN THUYẾT MINH 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- HS biết lập dàn ý cho đề bài.	
- Viết được đoạn mở bài, thân bài từ các đề cụ thể.
- Viết hoàn chỉnh bài văn theo yêu cầu của đề.
- Biết tự sửa những lỗi sai về chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
B. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Tổ chức:
Kiểm tra:
Bài mới:
1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm
Yêu cầu học sinh lập dàn ý cho các đề sau:
* Đề 1. Thuyết minh về cái phích nước.
a. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về cái phích
b. Thân bài:
- Nêu cấu tạo của phích:
+ Vỏ phích
+ Ruột phích
- Cách bảo quản, sử dụng.
c. Kết bài:
Vai trò của cái phích trong đời sống hiện nay.
* Đề 2. Giới thiệu về nhà thơ hoặc nhà văn mà em yêu thích
a. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về nhà thơ hoặc nhà văn.
b. Thân bài:
- Hoàn cảnh xã hội.
- Thân thế và sự nghiệp 
- Đánh giá chung về đối tượng đó.
c. Kết bài:
 	 Khẳng định vai trò, vị thế của nhà văn (nhà thơ) trong xã hội.
* Đề 3. Giới thiệu về di tích lịch sử, văn hoá của địa phương.
a. Mở bài :
 Giới thiệu chung về di tích lịch sử, văn hoá của địa phương.
b. Thân bài :
- Vị trí.
- Nguồn gốc.
- Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng.
- Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng.
- Cách chiêm ngưỡng, thưởng ngoạn đối tượng (nếu đối tượng thuyết minh là danh lam, thắng cảnh).
c. Kết bài:
 Ý nghĩa, giá trị của di tích lịch sử, văn hoá đối với đời sống con người.
2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm 
 	* Đề 1. Em hãy viết đoạn văn giới thiệu về thân thế và sự nghiệp của nhà văn Nam Cao. 
(HS viết một đoạn văn phần thân bài cho đề 2).
* Gợi ý : 
- Mở đoạn :  Nam Cao(1915-1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lí Nhân), tỉnh Hà Nam.
- Thân đoạn : Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài viết chân thực về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi , bế tắc trong xã hội cũ... Các tác phẩm chính : các truyện ngắn Chí Phèo, Trăng sáng, Đời thừa, Lão Hạc, Một đám cưới...
- Kết đoạn: Nam Cao được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật...
* HS trình bày đoạn văn, nhận xét, sửa lỗi. 
 * GV nhận xét, kết luận.
* GV đọc bài tham khảo.
Hồ Gươm
Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm là một hồ nước ngọt nằm giữa thủ đô Hà Nội. Tên hồ cũng được đặt cho một quận của Hà Nội (quận Hoàn Kiếm).
Cách đây khoảng 6 thế kỷ, hồ Gươm gồm hai phần chạy dài từ phố Hàng Đào, qua phố Hai Bà Trưng và phố Lý Thường Kiệt, tới phố Hàng Chuối, thông với sông Hồng. Nước hồ quanh năm xanh biếc nên hồ Gươm cũng được gọi là hồ Lục Thuỷ.
 Tương truyền vào thế kỷ 15 hồ được đổi tên thành hồ Hoàn Kiếm, gắn liền với truyền thuyết trả gươm thần cho Rùa Vàng, ghi lại thắng lợi của cuộc chiến đấu của nhân dân Việt Nam chống lại quân Minh dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi Khi lên ngôi về đóng đô ở Thăng Long, trong một lần nhà vua đi chơi thuyền trên hồ Lục Thuỷ, bỗng một con rùa xuất hiện và đòi gươm. Lê Thái Tổ rút gươm khỏi vỏ, nâng gươm về phía rùa vàng, rùa há miệng đớp lấy và lặn xuống đáy hồ. Từ đó hồ Lục Thuỷ có tên gọi mới là hồ Hoàn Kiếm (trả gươm) hay hồ Gươm.
Củng cố:
- Giáo viên củng cố kiến thức đã học cho học sinh.
Hướng dẫn về nhà:
Bài tập về nhà: (Dạng đề 5 hoặc 7 điểm)
 * Đề 1. Thuyết minh về cái phích nước.
 * Đề 2: Giới thiệu về một danh lam, thắng cảnh ở địa phương em.
 * Đề 3. Giới thiệu về di tích lịch sử, văn hoá của địa phương.
15/9/2014
 CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG VĂN TỰ SỰ
Tiết 10, 11, 12:
A.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Giúp học sinh ôn tập lại kiến thức về văn bản tự sự. Đặc biệt là các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự đã học ở lớp 9.
-Cách làm bài văn tự sự 
-Rèn luyện kỹ năng làm văn tự sự..
B. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Tổ chức:
Kiểm tra:
Bài mới:
I. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
*- GV nêu câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu những kiến thức cơ bản.
 - Khái niệm tự sự: là trình bày một chuỗi các sự việc, từ sự việc này dẫn đến sự việc kia và dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. 
 - Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính (sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó.
 - Cần đọc kĩ đề, hiểu đúng chủ đề văn bản, xác định nội dung cần tóm tắt; sắp xếp các nội dung ấy theo một thứ tự hợp lí sau đó viết thành một văn bản tóm tắt.
 - Trong văn bản tự sự, sự miêu tả cụ thể chi tiết về cảnh vật, nhân vật và sự việc có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm. Qua đó, giúp học sinh thấy được vai trò của yếu tố miêu tả hành động, sự việc, cảnh vật và con người trong văn bản tự sự.
 - Nghị luận là nêu lý lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.
 - Vai trò, ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: để người đọc, người nghe phải suy ngẫm về một vấn đề nào đó.
 - Phương thức nghị luận: dùng lý lẽ, lô gích, phán đoán... nhằm làm sáng tỏ một ý kiến, một quan điểm, tư tưởng nào đó.
 - Dấu hiệu và đặc điểm của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
 + Nghị luận thực chất là các cuộc đối thoại (đối thoại với người hoặc với chính mình)
 +Dùng nhiều câu khẳng dịnh và phủ định, câu có tác dụng mệnh đề hô ứng như: nếu...thì, chẳng những....mà còn....
 + Dùng nhiều từ có tính chất lập luận như: tại sao, thật vậy, tuy thế...
 - Đối thoại, độc thoai, độc thoại nội tâm là những hình thức quan trọng để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự.
+ Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong văn bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng cách gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp (mỗi lượt lời là một lần gạch đầu dòng)
+ Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói có gạch đầu dòng; còn khi không thành lời thi không có gạch đầu dòng. 
B. CÁC DẠNG ĐỀ
 I. Dạng đề từ 2 đến 3 điểm
 Đề 1: Tóm tắt một câu chuyện xảy ra trong cuộc sống mà em đã được nghe kể hoặc đã được chứng kiến.
 *Gợi ý: 
 1. Mở đoạn: giới thiệu khái quát về câu chuyện kể đó: Ở đâu? Khi nào? Có những ai tham gia?
 2. Thân đoạn: Trình bày nội dung của câu chuyện:
 - Nguyên nhân dẫn đến sự việc trong câu chuyện đó?
 - Sự việc đó diễn ra như thế nào?
 - Kết cục của sự việc đó ra sao?
 - Sự việc đó có ý nghĩa như thế nào đối với em?
 3. Kết đoạn:
 - Suy nghĩ của em về sự việc đó. Liên hệ bản thân.
Đề 2: Xác định yếu tố nghị luận trong đoạn văn sau:
Một học sinh xấu tính
 Trong lớp chúng tôi có một đứa rất khó chịu, đó là Phran-ti. Tôi ghét thằng này vì nó là một đứa rất xấu bụng. Khi thấy một ông bố nào đấy đến nhờ thầy giáo khiển trách con mình là nó mừng rỡ. Khi có người khóc là nó cười. Nó run sợ trước mặt Ga-rô-nê, nhưng lại đánh cậu bé thợ nề không đủ sức tự vệ. Nó hành hạ Grốt-xi, cậu bé bị liệt một cánh tay, chế giễu Prê- cốt-xi mà mọi người đều nể, nhạo báng cả Rô- bét- ti, cậu học sinh lớp hai đi phải chống nạng vì đã cứu một em bé. Nó khiêu khích những người yếu nhất, và khi đánh nhau thì nó hăng máu, trở nên hung tợn, cố chơi những miếng rất hiểm độc.
 Có một cái gì làm cho người ta ghê tởm ở cái trán thấp ấy, trong cái nhìn vẩn đục ấy, được che giấu dưới cái mũ có lưỡi trai bằng vải dầu [...]. Sách, vở, sổ tay của nó đều giây mực bê bết rách nát và bẩn thỉu; thước kẻ thì như có răng cưa, ngòi bút thì toè ra, móng tay thì cắn bằng mồm, quần áo thì bị rách tứ tung trong những lúc đánh nhau...
 (Ét- môn-đô-đơ- A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả)
Gợi ý:
- Yếu tố nghị luận: chứng minh
- Vấn đề nghị luận: những thói xấu của Phran-ti
- Chứng minh vấn đề: lần lượt nêu ra các ví dụ cụ thể biểu hiện những thói xấu của Phran-ti: từ tâm lý, tính cách, ngôn ngữ, hành động... đến ăn mặc, quần áo, sách vở.
4. Củng cố:
- Giáo viên củng cố kiến thức đã học cho học sinh.
5.Hướng dẫn về nhà:
- Học sinh tiếp tục về

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi.doc