Câu hỏi và bài tập môn địa lý 9 cả năm

doc 18 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 1724Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi và bài tập môn địa lý 9 cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu hỏi và bài tập môn địa lý 9 cả năm
 câu hỏi và bài tập MÔN ĐịA Lý 9 Cả NĂM
Câu 1: Trình bày về số dân và tình hình tăng dân số của nước ta 
Câu 2: Trình bày đặc điểm phân bố dân cư của nướ hiện nay? c ta?
Câu 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm những nội dung nào?
Câu 4: Phân tích những thuận lợi của tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp ở nước ta.
Câu 5: Trình bày những ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế- xã hội đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp.
Câu 6: Nêu những điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp ở nước ta. Kể tên các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Trung du và mìên núi Bắc Bộ.
Câu 7: Trình bày về tài nguyên rừng của nước ta. Tại sao cần phải bảo vệ rừng?
Câu 8: Nêu những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thuỷ sản ở nước ta?
Câu 9:Trình bày ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên đến sự phát triển và phân bố công nghiệp.
Câu 10: Hãy phân tích ý nghĩa của việc phát triển nông -lâm- ngư nghiệp đối với ngành công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm.
Câu 11: Hãy chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp nước ta khá đa dạng.
Câu 12: Trình bày về các phân ngành chính và phân bố của ngành công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm ở nước ta.
Câu 13: Dựa vào nội dung bài học hãy lập sơ đồ các ngành dịch vụ ở nước ta?
Câu 14: Tại sao Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất nước ta?
Câu 15: Chứng minh rằng bưu chính viễn thông đang phát triển mạnh.
Câu 16: Trong các loại hình giao thông ở nước ta, loại hình nào mới xuất hiện trong thời gian gần đây?
Câu 17: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có những điều kiện thuận lợi nào để trở thành các trung tâm thương mại, dịch vụ lớn nhất cả nước?
Câu 18: Trình bày về hoạt động nội thương và ngoại thương của nước ta.
Câu 19: Nước ta có những điều kiện thuận lợi nào để phát triển du lịch?
Câu 20: Hãy nêu những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của Trung du và miền núi Bắc Bộ?
Câu 21: Vì sao việc phát triển KT, nâng cao đời sống các dân tộc phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên?
Câu 22: Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thuỷ điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc?
Câu 23: Nêu ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông- lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Câu 24: Điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã hội?
Câu 25: Nêu những đặc trưng về kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Câu 26: Nêu những thuận lợi và khó khăn của Bắc Trung Bộ đối với sự phát triển kinh tế- xã hội.
Câu 27: Chứng minh rằng du lịch là thế mạnh kinh tế của Bắc Trung Bộ.
Câu 28:Nêu những điểm khác biệt về phân bố dân cư và hoạt động kinh tế vùng đồng bằng ven biển phía đông và miền núi, gò đồi phía Tây. Tại sao phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng đòi núi phía tây?
Câu 29: Vùng kinh tế trọng điểm miền trung cóvai trò quan trọng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên?
Câu 30: Tây Nguyên có những điều kiện và khó khăn gì đối với phát triển kinh tế- xã hội.
Câu 31: Trình bày tình hình phát triển nông nghiệp của Tây nguyên.
Câu 32: Trình bày sự phát triển của ngành dịch vụ ở Tây Nguyên.
Câu 33: Nêu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế- xã hội của Đông Nam Bộ.
Câu 34: Nêu tình hình sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ từ sau khi đất nước thống nhất đến nay.
Câu 35: Chứng minh rằng Đông Nam Bộ là vùng trồng cây công nghiệp quan trọng của cả nước.
Câu 36: Nêu các thế mạnh và khó khă về tài nguyên thiên nhiên của đồng bằng sông Cửu Long đối với phát triển nông nghiệp.
Câu 37: Nêu những điều kiện thuận lợi để đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước.
Câu 38: Trình bày hiện trạng các ngành công nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Đồng bằng sông cửu Long có những trung tâm kinh tế nào?
Câu 39: Dựa vào hình 38.1, nêu giới hạn từng bộ phận trong vùng biển nước ta.
Câu 40: Tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển?
Câu 41: a. Nêu một số khoáng sản ở vùng biển nước ta.
b. Nêu ý nghĩa của việc phát triển tổng hợp kinh tế biển đối với nền kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước.
Câu 42: a. Nêu một số nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển - đoả ở nước ta.
 b. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trườngbiển - đảo sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Câu 43: Trình bày những phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo.
Đáp án:
Câu 1: Số dân và tình hình tăng dân số của nước ta hiện nay:
 Việt Nam là một nước đông dân, đến năm 2006 nước ta có 84,2 triệu người. Về diện tích lãnh thổ nước ta đứng thứ 58 trên thế giới, số dân đứng thứ 14 trên thế giới.
 Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số đang giảm dần 91,43% năm 1999 và 1,3% năm 2005).
 +Hiện nay nước ta có tỉ suất sinh tương đối thấp và đang giảm chậm, tỉ suất tử ở mức tương đối thấp. Điều đó khẳng định những thành tựu to lớn của công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ở nươcs ta.
 +Tuy vậy, do số dân đông nên mỗi năm số dân nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người.
 Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có sự chênh lệch giữa các vùng.
 + ở thành thị và các khu công nghiệp, tỉ lệ gia tăng dân số thấp hơn nhiều so với ở nông thôn, miền núi.
 + Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng và cao nhất là ở Tây Bắc và Tây Nguyên.
Câu 2: Đặc điểm phân bố dân cư nước ta.
- Mật độ dân số cao.
- Mật độ dân số ngày càng cao246 người/km2 (2003).
- Phân bố chênh lệch giữa các vùng:
+ Vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị có mật độ dân số rất cao. ĐBSH là 1192 người/km2 , TP Hồ Chí Minh là 2664 người/km2 , Hà Nội là 2830 người/km2 (2003)
+Vùng núi có mật độ dân số thấp. Tây Bắc 67 người/km2, Tây Nguyên 82 người/km2(2003).
- Phân bố chênh lệch giữa thành thị và nông thôn:
+ Nông thôn: Có khoảng 74% sinh sống.
+ Thành thị: khoảng 26% dân số sinh sống.
Câu 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
- Chuyển dịch cơ cấu ngành: giảm tỉ trọng của khu vực nông- lâm- ngư nghiệp; tăng tỉ trọng của khu vực công nghiệp- xây dựng. Khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhưng còn biến động.
- Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: từ nền kinh tế chủ yếu là khu vực nhà nước và tập thể sang nền kinh tế nhiều thành phần.
- Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ: hình thành các vùng chuyên canh trong nông nghiệp, các lãnh thổ tập trung công nghiệp, dịch vụ, tạo nên các vùng kinh tế phát triển năng động. Hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm ở ba miền Bắc, Trung, Nam.
Câu 4: Những thuận lợi của tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp ở nước ta.
- Đất đai:
+ Đa dạng: có 14 nhóm đất khác nhau, trong đó chiếm diện tích lớn nhất là nhóm đất phù sa và nhóm đất feralit.
+ Loại đất phù sa thích hợp nhất với cây lúa nước và cây công nghiệp ngắn ngày, diện tích khoảng 3 triệu ha. Loại đất này tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.
+ Các loại đất feralít chiếm diện tích trên 16 triệu ha, tập trung chủ yếu ở trung du, miền núi; thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm (Chè, cà phê,cao su,...), cây ăn quả và một số cây công nghiệp ngắn ngày như sắn, ngô, đỗ tương,...
+ Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp hơn 9 triệu ha. Việc sử dụng hợp lí tài nguyên đất có ý nghĩa to lớn đối với phát triển nông nghiệp nước ta.
- Khí hậu:
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm.
+ Nguồn nhiệt, ẩm phong phú làm cho cây cối xanh tươi quanh năm, sinh trưởng nhanh, có thể trồng 2 đến 3 vụ một năm.
+ Khí hậu phân hoá rõ rệt theo chiều Bắc - Nam, theo mùa và theo độ cao. Vì vậy ở nước ta có thể trồng được nhiều loại cây nhiệt đới cho đến một số cây cận nhiệt, ôn đới. Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng khác nhau giữa các vùng.
+ Các thiên tai (bão, gió tây khô nóng, sự phát triển của sâu bệnh trong điều kiện nóng ẩm, sương muối, rét hại,...) gây thiệt hại không nhỏ cho nông nghiệp.
- Nguồn nước: 
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Các hệ thống sông lớn đều có giá trị đáng kể về thuỷ lợi.
+ Nguồn nước ngầm khá dồi dào, là nguồn nước tưới quan trọng vào mùa khô, nhất là các vùng chuyên canh cây công nghiệp như Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
+ Tình trạng lũ lụt ở nhiều lưu vực sông gây thiệt hại lớn về mùa màng, tính mạng và tài sản của nhân dân. Mùa khô, nước sông kiệt, thiếu nước tưới.
- Sinh vật: tài nguyên động thực vật phong phú, là cơ sở để nhân dân ta thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng, vật nuôi; trong đó nhiều giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái của từng địa phương.
Câu 5: ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế- xã hội đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp.
- Dân cư và lao động nông thôn:
+ Năm 2003, dân số sống ở nông thôn (74%), lao động nông nghiệp(60%).
+ Nông dân nước ta là giàu kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, gắn bó với đất đai, được phát huy cao độ khi có chính sách khuyến khích sản xuất thích hợp.
- Cơ sở vật chất- kĩ thuật:
+ Các cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ trồng trọt, chăn nuôi (hệ thống thuỷ lợi, hệ thống dịch vụ trồng trọt, hệ thống dịch vụ chăn nuôi,...) ngày càng được hoàn thiện.
+ Công nghiệp chế biến nông sản được phát triển và phân bố rộng khắp, hỗ trợ nhiều cho sự phát triển nông nghiệp.
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Những chính sách mới của Đảng và nhà nước ta (phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, nông nghiệp hướng ra xuất khẩu,...) là cơ sở để động viên nông dân vươn lên làm giàu, thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp.
- Thị trường trong và ngoài nước: Thị trường được mở rộng thúc đẩy sự đa dạng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Câu 6: Những điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp ở nước ta. 
- Đất: Có nhiều loại đất tốt, thích hợp cho phát triển cây công nghiệp, đặc biệt cây công nghiệp lâu năm (đất badan, đất đỏ đá vôi,...).
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hoá theo bắc- nam, theo độ cao cho phép đa dạng hoá cây công nghiệp (bên cạnh cây công nghiệp nhiệt đới, còn có cây có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới).
- Nguồn nước (mặt, ngầm) dồi dào.
- Sinh vật:Có nhiều giống cây trồng để làm cơ sở cho lai tạo.
- Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm.
- Chính sách của nhà nước về đầu tư phát triển cây công nghiệp ( đặc biệt phát triển các vùng chuyên canh).
- Công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm phát triển.
- Thị trường ngày càng mở rộng.
Tên các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Trung du và mìên núi Bắc Bộ.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ: chè.
- Tây Nguyên: Cà phê, cao su.
- Đông Nam Bộ: Cao su, cà phê, hhồ tiêu, điều.
Câu 7: Tài nguyên rừng của nước ta và nguyên nhân phải bảo vệ rừng.
- Diện tích rừng: 11.573,0 ha, độ che phủ tính chung trong toàn quốc là 35% (2000).
- Các loại rừng:
+ Rừng sản xuất: cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến gỗ và xuất khẩu.
+ Rừng phòng hộ: Các khu rừng đầu nguồn các con sông, các cánh rừng chắn cát bay dọc theo dải ven biển miền trung, các dải rừng ngập mặn ven biển.
+ Rừng đặc dụng: vườn quốc gia (Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Cát Tiên,...), các khu dự trữ tự nhiên.
- Rừng có ý nghĩa rất lớn:
+ Đối với con người: cung cấp gỗ, củi, lâm sản, dược liệu,...
+ Đối với môi trường: rừng là "lá phổi" của môi trường. Rừng ngăn chặn xói mòn đất. Rừng góp phần hạn chế thiên tai (lũ quét ở miền núi, lũ lụt ở hạ lưu,...).
Câu 8: Những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thuỷ sản ở nước ta.
- Có 4 ngư trường trọng điểm lớn: 
+ Ngư trường Cà Mau- Kiên Giang.
+ Ngư trường Ninh Thuận- Bình Thuận- Bà Rịa- Vũng Tàu.
+ Ngư trường Hải Phòng- Quảng Ninh.
+ Ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Dọc bờ biển có những bãi triều, đầm phá, các dải rừng ngập mặn, thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.
- Có nhiều vùng biển ven các đảo, vũng vịnh thuận lợi cho nuôi thuỷ sản nước mặn (nuôi trên biển).
- Có nhiều sông, suối, ao, hồ,... có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.
Câu 9: ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên đến sự phát triển và phân bố công nghiệp.
- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, tạo cơ sở để phát triển cơ cấu đa ngành. Các nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.
+ Khoáng sản nhiên liệu (than, dầu, khí) là cơ sở để phát triển công nghiệp năng lượng, hoá chất; khoáng sản kim loại (quặng, săt, mangan, crôm, thiếc, chì, kẽm,...) là cơ sở phát triển luyện kim đen, luyện kim màu; khoáng sản phi kim loại (apatít,pirit, photphorit,...) là cơ sở phát triển công nghiệp hoá chất. Ngành vật liệu xây dựng được dựa trên cơ sở các khoáng sản vật liệu xây dựng (sét, đá vôi,...).
+ Nguồn thuỷ năng dồi dào của các sông suối là cơ sở tự nhiên cho phát triển công nghiệp năng lượng (thuỷ điện).
+ Tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, nguồn lợi sinh vật biển là cơ sở để phát triển các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, từ đó cung cấp nguyên liệu phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
- Sự phân bố tài nguyên trên lãnh thổ tạo các thế mạnh khác nhau của các vùng.
Câu 10: ý nghĩa của việc phát triển nông -lâm- ngư nghiệp đối với ngành công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm.
- Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm phát triển dựa vào nguồn nguyên liệu dồi dào từ trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, khai thác lâm sản. Các ngành này phát triển sẽ tạo nguồn nguyên liệu dồi dào, vững chắc cho công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm.
- Sự phân bố rộng khắp và hoạt động diễn ra quanh năm của nông, lâm, ngư cung cấp nguyên liệu quanh năm cho công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm và tạo điều kiện cho ngành công nghiệp này phân bố rộng khắp.
Câu 11: Cơ cấu công nghiệp nước ta khá đa dạng.
- Hệ thống công nghiệp của nước ta hiện nay gồm các cơ sở nhà nước, ngoài nhà nước và các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài.
- Công nghiệp nước ta có đầy đủ các ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực.
- Một số ngành công nghiệp trọng điểm đã được hình thành: khai thác nhiên liệu; điện; cơ khí, điện tử; hoá chất; vật liệu xây dựng; lương thực - thực phẩm; dệt- may; các ngành công nghiệp khác.
Câu 12: Các phân ngành chính và phân bố của ngành công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm ở nước ta.
- Các phân ngành chính và phân bố của ngành công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm nước ta:
+ Chế biến sản phẩm trồng trọt (xay sát, sản xuất đường, rượu, bia, nước ngọt, chế biến chè, thuốc lá, cà phê, dầu thực phẩm.
+ Chế biến sản phẩm chăn nuôi (chế biến thịt, trứng, sữa), thực phẩm đông lạnh, đồ hộp.
+ Chế biến thuỷ sản ( làm nước mắm, sấy khô, đông lạnh,...).
- Phân bố:
+ Rộng khắp cả nước.
+ Tập trung nhất ở: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hoà, Đà Nẵng.
Câu 13: lập sơ đồ các ngành dịch vụ ở nước ta:
Các ngành dịch vụ
Dv sản xuất
- Giao thông vận tải, thông tin LL.
-Tài chính, tín dụng.
- Kinh doanh tài sản, tư vấn.
Dịch vụ tiêu dùng
- Thương nghiệp, dịch vụ sửa chữa.
- Khách sạn, nhà hàng.
- Dịch vụ cá nhân và cộng đồng.
Dịch vụ công cộng
- KHCN, giáo dục, y tế, thể thao.
- Quản lí nhà nước, đoàn thể và bảo hiểm bắt buộc.
Câu 14: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất vì:
- Đây là hai thành phố đông dân, mật độ dân số rất cao.
- ở 2 TP này tập trung nhiều ngành sản xuất.
- Là đầu mối giao thông vận tải, viễn thông lớn nhất cả nước.
- ở 2 TP này tập trung nhiều trường đại học lớn, các viện nghiên cức, các bệnh viện chuyên khoa hàng đầu.
- Là 2 trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng lớn nhất nước ta.
- Các dịch vụ khác như quảng cáo, bảo hiểm, tư vấn, văn hoá, nghệ thuật, ăn uống,... đều phát triển mạnh.
Câu 15: Bưu chính viễn thông đang phát triển mạnh.
- Những dịch vụ cơ bản của bưu chính viễn thông là: điện thoại, điện báo, truyền dẫn số liệu, Internet, phát hành báo chí, chuyển bưu kiện, bưu phẩm,...
- Bưu chính có những bước phát triển mạnh mã (mạng bưu cục không được mở rộng và nâng cấp, nhiều dịch vụ mới với chất lượng cao ra đời).
- Mật độ điện thoại tăng rát nhanh (năm 1991: 0,2 máy/100 dân; năm 1999: 3,0 máy/100 dân; năm 2001: 6,0 máy/100 dân). Toàn mạng điện thoại đã được tự động hoá, tới tất cả các huyện và tới 90% số xã trong cả nước.
- Năng lực mạng viễn thông quốc tế và liên tỉnh được nâng lên vượt bậc.
- Ngành viễn thông đi thẳng vào hiện đại.
- Nước ta hoà mạng Internet vào cuối năm 1997. Số thuê bao đang tăng rất nhanh.
Câu 16: Trong các loại hình giao thông ở nước ta, loại hình nào mới xuất hiện trong thời gian gần đây:
Trong các loại hình giao thông ở nước ta, loại hình đường ống mới xuất hiện trong thời gian gần đây. Loại hình này đang ngày càng phát triển ngắn với sự phát triển của ngành dầu khí.
Câu 17: Điều kiện thuận lợi của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh 
- Quy mô dân số đông, sức mua của nhân dân tăng, nhu cầu của người dân đa dạng.
- Các hoạt động kinh tế phát triển mạnh.
Câu 18: Hoạt động nội thương và ngoại thương của nước ta.
a. Nội thương:
- Cả nước là một thị trường thống nhất. Hàng hoá dồi dào, đa dạng, tự do lưu thông. Hệ thống các chợ hoạt động tấp nập ở cả thành thị và nông thôn.
- Hoạt động thương mại giữa các vùng trong nước khác nhau: tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng lớn nhất ở Đông Nam Bộ, sau đó đến Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng; thấp nhất ở Tây Nguyên.
- Hai trung tâm thương mạ, dịch vụ lớn và đa dạng nhất cả nước: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
b. Ngoại thương:
- ý nghĩa: 
+ Giải quyết đầu ra cho các sản phẩm.
+ Đổi mới công nghệ.
+ Mở rộng sản xuất với chất lượng cao và cải thiện đời sống nhân dân.
- Mặt hàng xuất khẩu: hàng công nghiệp nặng và khoáng sản; hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp; hàng nông,lâm, thuỷ sản.
+ Mặt hàng xuất khẩu: máy móc thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu,...
- Hiện nay, nước ta buôn bán nhiều hàng với Nhật Bản, các nước ASEAN, Trung Quóc, Hàn Quốc, Ôxtrâylia, Đài Loan, Hồng Công. Thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ ngày càng tiêu thụ nhiều hàng hoá của Việt Nam.
Câu 19: Những thuận lợi để phát triển du lịch.
-Tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú (phong cảnh, bãi tắm đẹp, khí hậu tốt, có nhiều động vật quý hiếm,...).
- Tài nguyên du lịch nhân văn giàu có (các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, lễ hội truyền thống, các làng nghề truyền thống, văn hoá dân gian,...)
- Nhiều địa điểm du lịch đã được công nhận là di sản thế giới: Vịnh Hạ Long, Động Phong Nha, Cố đô Huế, Di tích Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An. Có hai di sản thế giới về phi vật thể: Nhã nhạc cung đình Huế và Cồng chiêng Tây Nguyên.
Câu 20: Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Giàu khoáng sản: than, sắt, chì, kẽm, thiếc, bô xít, aptít, pi rit, đá xây dựng,...
- Trữ năng thuỷ điện dồi dào ( đặc biệt trên sông Đà),...
- Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh thích hợp cho trồng cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới.
- Tài nguyên du lịch: Sa pa, hồ Ba Bể, vịnh Hạ Long,...
- Tài nguyên biển giàu có để phát triển nuôi trồng, đánh băt thuỷ sản.
- Có nhiều đồng cỏ rộng thuận lợi cho chăn nuôi gia súc lớn (ví dụ ở cao nguyên Mộc Châu).
Câu 21: Vì sao việc phát triển KT, nâng cao đời sống các dân tộc phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên?
 Vì trung du có địa hình thấp, bề mặt tương đối bằng phẳng thuận lợi cho cư trú và sản xuất. Ngoài ra, ở đây có nhiều khoáng sản trữ lượng lớn (đặc biệt là than đá), nguồn nước dồi dào làm cơ sở để phát triển công nghiệp.
Câu 22: Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thuỷ điện là thế mạnh của tiểu vùng Tây Bắc?
Nguyên nhân: 
+ Tiểu vùng Đông Bắc giàu khóng sản (than đá, quặng sắt, kẽm, thiếc,...).
+ Tiểu vùng Tây Bắc có trữ năng thuỷ điện dồi dào (chủ yếu trên sông Đà).
Câu 23: Nêu ý nghĩa của việc phát triển nghề rừng theo hướng nông- lâm kết hợp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- ý nghiã:
+ Đây là mô hình thích hợp với miền núi, dựa trên cơ sở đất đai và rừng.
+ Bảo vệ được môi trường sinh thái ( chống xói mòn, bảo vệ rừng,...).
+ Góp phần nâng cao đời sống các dân tộc.
+ Hạn chế nạn du canh, du cư.
Câu 24: Điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông 

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_Cuong_Dia_Ly_9_Ca_Nam.doc