Câu hỏi ôn tập học sinh giỏi môn sinh khối 12

doc 65 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 11465Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Câu hỏi ôn tập học sinh giỏi môn sinh khối 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu hỏi ôn tập học sinh giỏi môn sinh khối 12
CÂU HỎI ÔN TẬP HSG MÔN SINH K12
PHẦN I. CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
A. Lý thuyết:
1. Cấu trúc ở cấp độ phân tử: 
1.1. Cấu trúc & chức năng của ADN:
* Cấu trúc: (Do Watson và Cric phát hiện vào năm 1953)
- ADN có cấu trúc đa phân, mà đơn phân là các nuclêôtit (A, T, G, X ), các nuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết photphodieste (liên kết cộng hóa trị) để tạo thành chuỗi pôlinuclêôtit (mạch đơn).
- Phân tử ADN gồm 2 mạch đơn (chuỗi polinuclêôtit) xoắn song song ngược chiều và xoắn theo chu kì. Mỗi chu kì xoắn gồm 10 cặp nuclêôtit, có chiều dài 34(mỗi nuclêôtit có chiều dài 3,4và khối lượng phân tử là 300 đ.v.C). Giữa 2 mạch đơn: Các nuclêôtit trên mạch đơn này liên kết bổ sung với các nuclêôtit trên mạch đơn kia theo nguyên tắc bổ sung (nguyên tắc bổ sung):“A của mạch này liên kết với T của mạch kia bằng 2 liên kết hiđrô và ngược lại, G của mạch này liên kết với X của mạch kia bằng 3 liên kết hiđrô và ngược lại”.
- Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm xác định (sản phẩm đó có thể là chuỗi pôlipeptit hay ARN).
- Cấu trúc chung của gen cấu trúc: 
+ Các gen ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hóa liên tục được gọi là gen không phân mảnh. Phần lớn gen của sinh vật nhân thực là gen phân mảnh: xen kẽ các đoạn mã hóa axit amin (êxôn) là các đoạn không mã hóa axit amin (intrôn).
+ Gen mã hóa prôtêin gồm 3 vùng trình tự nuclêôtit:
Vùng điều hòa: nằm ở đầu 3’ mạch mã gốc, có trình tự nuclêôtit đặc biệt giúp ARN – pôlimeraza bám vào để khởi động và kiểm soát quá trình phiên mã.
Vùng mã hóa: mang thông tin mã hóa các axit amin.
Vùng kết thúc: nằm ở đầu 5’ mang tín hiệu kết thúc phiên mã.
- Mã di truyền: là trình tự các nuclêôtit trong gen (mạch mã gốc) quy định trình tự các axit amin trong phân tử prôtêin. 
- Đặc điểm của mã di truyền:
+ Mã di truyền là mã bộ ba, được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba không gối chồng lên nhau.
+ Mã di truyền có tính phổ biến, nghĩa là tất cả các loài đều sử dụng chung một bảng mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ.
+ Mã di truyền có tính đặc hiệu, nghĩa là một bộ ba chỉ mã hóa 1 axit amin hoặc làm nhiệm vụ kết thúc.
+ Mã di truyền mang tính thoái hóa, nghĩa là một axit amin có thể được mã hóa bởi nhiều bộ ba (trừ AUG – Met; UGG – Trp).
* Chức năng: Mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
1.2. Cấu trúc các loại ARN:
* Cấu trúc:	
- ARN được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit (A, U, G, X ). ARN chỉ gồm 1 chuỗi pôlinuclêôtit do các nuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị. Các bộ ba nuclêôtit trên mARN gọi là codon (bộ ba mã sao), bộ ba nuclêôtit trên tARN gọi là anticodon (bộ ba đối mã). 
- Trong 64 bộ ba có: 1 bộ ba vừa làm tín khởi đầu dịch mã, vừa mã hóa axit amin Met ở sinh vật nhân thực (hoặc foocmin Met ở sinh vật nhân sơ) là bộ ba mở đầu: 5’AUG 3’. Có ba bộ ba không mã hóa axit amin và làm tín hiệu kết thúc dịch mã (bộ ba kết thúc): 5’UAA 3’, 5’UAG 3’ và 5’UGA 3’. 
* Chức năng:
- mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ gen → Ribôxôm để tổng hợp prôtêin.
- tARN có chức năng vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp nên prôtêin.
- rARN là thành phần cấu tạo nên ribôxôm.
1.3. Cấu trúc của prôtêin:
- Prôtêin là đại phân tử hữu cơ cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các axit amin. Có 20 loại axit amin.
- Các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit tạo thành chuỗi pôlipeptit.
2. Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử: 
2.1. Cơ chế nhân đôi ADN:
2.1.1. Cơ chế nhân đôi ở sinh vật nhân sơ:
* Cơ chế:
- Vị trí: Diễn ra trong nhân tế bào.
- Thời điểm: Diễn ra tại kì trung gian.
- Diễn biến: 
+ Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN: Nhờ các enzim tháo xoắn, hai mạch đơn của phân tử ADN tách dần tạo nên chạc nhân đôi (hình chữ Y) và để lộ ra 2 mạch khuôn.
+ Bước 2: Tổng hợp các mạch ADN mới: ADN – pôlimeraza xúc tác hình thành mạch đơn mới theo chiều 5’ – 3’. Các nuclêôtit trên mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung: 
 “ Amạch khuôn liên kết với Tmôi trường bằng 2 liên kết hiđrô
	 Tmạch khuôn liên kết với Amôi trường bằng 2 liên kết hiđrô
	 Gmạch khuôn liên kết với Xmôi trường bằng 3 liên kết hiđrô
	 Xmạch khuôn liên kết với Gmôi trường bằng 3 liên kết hiđrô ”
Trên mạch khuôn (3’ - 5’) mạch mới được tổng hợp liên tục. Trên mạch khuôn (5’ - 3’) mạch mới được tổng hợp gián đoạn tạo nên các đoạn Okazaki sau đó các đoạn Okazaki được nối lại với nhau nhờ enzim nối (ligaza).
+ Bước 3: Hai phân tử ADN được tạo thành: Các mạch mới được tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn xoắn đến đó tạo thành phân tử ADN con, trong đó một mạch mới được tổng hợp còn mạch kia là của ADN ban đầu (nguyên tắc bán bảo toàn).
* Ý nghĩa của nhân đôi ADN: Đảm bảo thông tin di truyền được truyền đạt một cách chính xác qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
2.1.2. Cơ chế nhân đôi ở sinh vật nhân thực:
- Cơ bản giống với sinh vật nhân sơ.
- Điểm khác: Tế bào nhân thực có nhiều phân tử ADN có kích thước lớn nên có nhiều đơn vị nhân đôi (nhiều chạc sao chép) nhằm rút ngắn thời gian tổng hợp; quá trình tổng hợp cần nhiều loại enzim tham gia.
2.2. Cơ chế phiên mã:
* Cơ chế:
- Vị trí: Diễn ra trong nhân tế bào.
- Thời điểm: Khi tế bào cần tổng hợp một loại prôtêin nào đó.
- Diễn biến: 
+ Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN: Enzim ARN–pôlimeraza bám vào vùng điều hòa làm gen tháo xoắn để lộ mạch mã gốc (3’ - 5’) khởi đầu phiên mã.
+ Bước 2: Tổng hợp phân tử ARN: ARN–pôlimeraza trượt dọc theo mạch mã gốc trên gen có chiều 3’ - 5’ để tổng hợp nên mARN theo nguyên tắc bổ sung: 
 “ Amạch gốc liên kết với Um bằng 2 liên kết hiđrô,
	 Tmạch gốc liên kết với Am bằng 2 liên kết hiđrô,
	 Gmạch gốc liên kết với Xm bằng 3 liên kết hiđrô,
	 Xmạch gốc liên kết với Gm bằng 3 liên kết hiđrô ”
+ Bước 3: Kết thúc phiên mã: Khi ARN–pôlimeraza gặp tín hiệu kết thúc thì phiên mã kết thúc. mARN được giải phóng. 
Ở sinh vật nhân sơ, mARN sau phiên mã được sử dụng ngay làm khuôn để tổng hợp prôtêin. 
Ở sinh vật nhân thực, mARN sau phiên mã được loại bỏ các đoạn intron, nối các đoạn exon tạo ra mARN trưởng thành. 
* Ý nghĩa của phiên mã: Tổng hợp ra các loại ARN chuẩn bị cho quá trình dịch mã. Truyền thông tin di truyền từ ADN sang ARN.
2.3. Cơ chế dịch mã:
* Cơ chế:
- Vị trí: Diễn ra ở tế bào chất.
- Thời điểm: Khi tế bào và cơ thể có nhu cầu.
- Diễn biến: Trải qua 2 giai đoạn
+ Giai đoạn hoạt hóa axit amin: Trong tế bào chất (môi trường nội bào) 
	 (phức hệ).
+ Giai đoạn tổng hợp chuỗi pôlipeptit:
Bước 1: Khởi đầu dịch mã: Tiểu đơn vị bé của ribôxôm gắn với mARN tại vị trí nhận biết đặc hiệu và di chuyển đến bộ ba mở đầu (AUG). aamđ - tARN tiến vào bộ ba mở đầu (đối mã của nó khớp với mã mở đầu trên mARN theo nguyên tắc bổ sung), sau đó tiểu phần lớn gắn vào tạo thành ribôxôm hoàn chỉnh. 
Bước 2: Kéo dài chuỗi pôlipeptit
aa1- tARN tiến vào ribôxôm (đối mã của nó khớp với mã thứ nhất trên mARN theo nguyên tắc bổ sung) liên kết peptit được hình thành giữa aamđ với aa1. 
Ribôxôm chuyển dịch sang bộ ba thứ 2, tARN vận chuyển aamđ được giải phóng. Tiếp theo, aa2 - tARN tiến vào ribôxôm (đối mã của nó khớp với bộ ba thứ hai trên mARN theo nguyên tắc bổ sung), hình thành liên kết peptit giữa aa2 và axit aa1. 
Ribôxôm chuyển dịch đến bộ ba thứ ba, tARN vận chuyển axit aa1 được giải phóng. Quá trình cứ tiếp tục như vậy đến bộ ba tiếp giáp với bộ ba kết thúc của phân tử mARN.
Bước 3: Kết thúc: Khi ribôxôm dịch chuyển sang bộ ba kết thúc, quá trình dịch mã dừng lại, 2 tiểu phần ribôxôm tách nhau ra, enzim đặc hiệu loại bỏ aamđ và chuỗi pôlipeptit được giải phóng. Prôtêin gồm 4 bậc cấu trúc.
* Polyribôxôm: Trên mỗi mARN thường có nhiều ribôxôm cùng tham gia tổng hợp nhằm tăng hiệu suất tổng hợp polypeptit cùng loại.
* Ý nghĩa của dịch mã: Tổng hợp prôtêin để tham gia cấu tạo cơ thể, biểu hiện tính trạng.
* Chức năng của prôtêin: Cấu trúc, xúc tác, điều hòa, bảo vệ, nguyên liệu, vận động, vận chuyển, dự trữ,...
2.4. Cơ chế điều hòa hoạt động của gen:
Điều hòa hoạt động của gen là quá trình lượng sản phẩm của gen được tạo ra trong tế bào nhằm đảm bảo cho hoạt động sống của tế bào và sự phát triển của cơ thể phù hợp với điều kiện của môi trường.
2.4.1. Điều hòa hoạt động của gen ở sinh vật nhân sơ (điều hòa hoạt động của Operon Lac). 
- Cấu trúc của operon Lac: Do Jacop và Mono phát hiện ở vi khuẩn E.coli vào năm 1961.
+ Vùng khởi động (P): có trình tự nuclêôtit đặc thù, giúp ARN- pôlimeraza bám vào để khởi đầu phiên mã.
+ Vùng vận hành (O): Có trình tự nuclêôtit đặc biệt, tại đó prôtêin ức chế có thể liên kết ngăn cản phiên mã.
+ Nhóm gen cấu trúc (Z, Y, A): quy định tổng hợp các enzim phân giải Lactôzơ
Gen điều hòa (R): không nằm trong thành phần của operon, có khả năng tổng hợp prôtêin ức chế có thể liên kết với vùng vận hành, ngăn cản phiên mã.
- Cơ chế điều hòa hoạt động của Operon Lac:
+ Giai đoạn ức chế: Khi môi trường không có Lactôzơ, Gen điều hòa (R) tổng hợp prôtêin ức chế → liên kết với vùng O ngăn cản phiên mã của nhóm gen cấu trúc.
+ Giai đoạn cảm ứng: 
Khi môi trường có Lactôzơ, một số phân tử liên kết và làm biến đổi cấu hình không gian của prôtêin ức chế → liên kết với vùng O ARN – pôlimeraza liên kết với vùng khởi động để tiến hành phiên mã.
Khi không có Lactôzơ, prôtêin ức chế liên kết với vùng O và quá trình phiên mã dừng lại.
 Điều hòa hoạt động gen ở sinh vật nhân xảy ra ở mức độ phiên mã.
2.4.2. Điều hòa hoạt động của gen ở sinh vật nhân thực:
- Cơ chế điều hòa phức tạp hơn sinh vật nhân sơ, do cấu trúc phức tạp của ADN trong NST.
- ADN có số cặp nuclêôtit lớn, chỉ một bộ phận mã hóa tính trạng di truyền, còn lại đóng vai trò điều hòa hoặc không hoạt động.
- ADN nằm trong NST có cấu trúc bện xoắn phức tạp nên trước khi phiên mã phải tháo xoắn.
- Sự điều hòa hoạt động của gen diễn ra nhiều mức, qua nhiều giai đoạn: NST tháo xoắn, phiên mã, biến đổi sau phiên mã, dịch mã và biến đổi sau dịch mã.
3. Cơ chế biến dị ở cấp độ phân tử (đột biến gen):
3.1. Khái niệm và các dạng đột biến gen:
- Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen, thường liên quan tới một cặp nuclêôtit hoặc một số cặp nu xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử ADN (Đột biến điểm).
- Thể đột biến: là những cá thể mang đột biến đã biểu hiện thành kiểu hình.
- Đột biến gen bao gồm: Mất, thêm, thay thế một hoặc một số cặp nuclêôtit.
3.2. Nguyên nhân: Do tác động của các tác nhân hóa học (5-BU, EMS, các hóa chất độc hại, ...), tác nhân vật lí (tia tử ngoại, tia phóng xạ, ...), tác nhân sinh học (virut) hoặc những rối loạn sinh lí, hóa sinh trong tế bào.
3.3. Cơ chế phát sinh:
- Cơ chế chung: Tác nhân gây đột biến gây ra những sai sót trong quá trình nhân đôi ADN.
- Đột biến điểm thường xảy ra trên một mạch của gen dưới dạng tiền đột biến. Dưới tác dụng của enzim sửa sai, nó có thể trở về trạng thái ban đầu hoặc tạo thành đột biến qua các lần nhân đôi tiếp theo.
- Tần số đột biến gen (10-6 - 10-4) phụ thuộc cường độ, liều lượng, loại tác nhân và cấu trúc của gen. Tuy nhiên, tổng tần số đột biến gen trong quần thể cao là do vốn gen của quần thể nhiều.
- Ví dụ:
3.4. Hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen:
- Hậu quả: Đột biến gen phần lớn là có trung tính, hoặc có lợi nhưng có thể có hại. Mức độ có hại, có lợi của đột biến phụ thuộc vào tùy tổ hợp gen và điều kiện môi trường.
- Ý nghĩa: Đột biến gen tạo ra nhiều alen mới là nguồn nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa và chọn giống. 
* Căn cứ vào nhóm tế bào xảy ra đột biến, đột biến có thể chia thành:
- Đột biến xôma: xảy ra trong quá trình nguyên phân ở tế bào sinh dưỡng, biểu hiện đột biến trên một bộ phận của cơ thể (Thể khảm) nếu là đột biến trội, di truyền qua sinh sản vô tính.
- Đột biến giao tử: xảy ra trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, có thể di truyền cho thế hệ sau qua sinh sản hữu tính và biểu hiện thành thể đột biến. Đột biến được phát tán qua quá trình giao phối.
- Đột biến tiền phôi: xảy ra trong quá trình nguyên phân ở giai đoạn phôi có 2 đến 8 tế bào (tiền phôi), biểu hiện thành thể đột biến, di truyền cho thế hệ sau qua sinh sản hữu tính.
* Căn cứ vào sự thay đổi sản phẩm của gen đột biến, đột biến gen được chia thành:
- Đột biến đồng nghĩa: Bộ ba mã di truyền bị biến đổi thành bộ ba mới nhưng cùng mã hóa axit amin ban đầu.
- Đột biến sai nghĩa: Bộ ba mã di truyền bị biến đổi thành bộ ba mới mã hóa axit amin khác.
- Đột biến vô nghĩa: Bộ ba mã di truyền bị biến đổi thành bộ ba kết thúc.
- Đột biến dịch khung: Đột biến làm khung đọc mã bị thay đổi từ vị trí đột biến về sau (Mất, thêm cặp nu).
4. Cấu trúc, cơ chế biến dị ở cấp độ tế bào (đột biến NST):
4.1. Cấu trúc của NST:
4.1.1. Ở sinh vật nhân sơ: NST là phân tử ADN kép dạng vòng không liên kết với prôtêin histôn. 
4.1.2. Ở sinh vật nhân thực:
- Cấu trúc hiển vi: 
+ Mỗi NST kép gồm 2 crômatit dính nhau qua tâm động (eo thứ nhất), một số NST còn có eo thứ hai (nơi tổng hợp rARN). NST có các dạng hình que, hình hạt, hình chữ V, ... đường kính 0,2 – 2 mm, dài 0,2 – 50 mm.
+ Mỗi loài có một bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái, cấu trúc, chủ yếu là các gen trên NST và được duy trì ổn định qua các thế hệ. Ví dụ ở người 2n = 46, Ruồi giấm 2n = 8.
+ Toàn bộ các NST trong nhân tế bào sinh dưỡng chứa bộ NST lưỡng bội (2n) tồn tại thành từng cặp tương đồng, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ; tế bào giao tử chứa bộ NST đơn bội (n).
- Cấu trúc siêu hiển vi: NST được cấu tạo từ ADN và prôtêin (histôn và phi histôn). 
	(ADN + prôtêin) ® nuclêôxôm (8 phân tử prôtêin histôn được quấn quanh bởi một đoạn phân tử ADN dài khoảng 146 cặp nuclêôtit, quấn vòng) ® Sợi cơ bản (11 nm) ® Sợi nhiễm sắc (30 nm) ® Ống siêu xoắn (300 nm) ® Crômatit (700 nm).
- Ý nghĩa cuộn xoắn NST: với cấu trúc NST cuộn xoắn như vậy, chiều dài NST đã rút ngắn 15 000 – 20 000 lần so với chiều dài của ADN nhằm thuận lợi cho sự phân li, tổ hợp các NST trong quá trình phân bào.
- Chức năng của NST: Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. Bảo đảm sự phân chia đều vật chất di truyền cho các tế bào con nhờ sự phân chia đều của các NST trong phân bào. Điều hòa hoạt động của gen thông qua sự cuộn xoắn, mở xoắn NST.
4.2. Cơ chế di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào:
4.2.1. Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào:
4.2.2. Biến dị ở cấp độ tế bào (đột biến NST):
4.2.2.1. Đột biến cấu trúc NST: Là những biến đổi trong cấu trúc NST bao gồm mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn.
Cơ chế chung
Các dạng
Khái niệm
Hậu quả và vai trò
- Các tác nhân gây đột biến ảnh hưởng đến quá trình tiếp hợp, trao đổi chéo, hoặc trực tiếp làm đứt gãy NST => phá vỡ cấu trúc NST. 
- Các đột biến cấu trúc NST dẫn đến sự thay đổi trình tự và số lượng các gen, làm thay đổi hình dạng NST.
Mất đoạn
NST mất đi 1 đoạn (đoạn đứt không chứa tâm động).
- Giảm số lượng gen, làm mất cân bằng hệ gen trên NST=> thường gây chết hoặc giảm sức sống.
Ví dụ: Mất đoạn NST 21 gây bệnh ung thư máu.
- Xác định vị trí của gen trên NST, loại bỏ những gen có hại.
Lặp đoạn
Một đoạn nào đó của NST có thể lặp lại một hay nhiều lần.
Gia tăng số lượng gen => mất cân bằng hệ gen => Tăng cường hoặc giảm bớt mức biểu hiện của tính trạng. 
Đảo đoạn
Một đoạn NST bị đứt, quay 1800 rồi gắn vào NST (đoạn bị đảo có thể chứa tâm động). 
- Làm thay đổi vị trí gen trên NST => có thể gây hại, giảm khả năng sinh sản.
- Góp phần tạo nguyên liệu cho tiến hóa.
Chuyển đoạn
Là dạng đột biến dẫn đến trao đổi đoạn trong cùng một NST hoặc giữa các NST không tương đồng.
- Chuyển đoạn lớn thường gây chết, mất khả năng sinh sản.
- Chuyển đoạn nhỏ được ứng dụng để chuyển gen tạo giống mới. 
4.2.2.2. Đột biến số lượng NST: Là những biến đổi làm thay đổi số lượng NST trong tế bào gồm lệch bội và đa bội.
Các dạng
Cơ chế
Hậu quả và vai trò
Thể lệch bội
2n – 1
(Thể một nhiễm)
- Các tác nhân gây đột biến gây ra sự không phân li của một hay một số cặp NST => các giao tử không bình thường.
- Sự kết hợp của giao tử không bình thường với các giao bình thường hoặc giao tử không bình thường với nhau => các thể lệch bội.
- Hậu quả: Đột biến lệch bội thường làm tăng hoặc giảm một hay một số NST => mất cân bằng hệ gen, thường gây chết hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài.
 - Vai trò: Cung cấp nguồn nguyên liệu cho chọn lọc và tiến hóa. Trong chọn giống có thể sử dụng đột biến lệch bội để xác định vị trí của các gen trên NST.
2n + 1 
(Thể ba nhiễm)
Thể đa bội
Tự đa bội
(Đa bội chẵn và đa bội lẻ)
- Các tác nhân gây đột biến gây ra sự không phân li của toàn bộ các cặp NST tạo ra các giao tử mang 2n NST.
- Sự kết hợp của giao tử 2n với giao tử n hoặc 2n khác tạo ra các đột biến đa bội.
- Hậu quả: Cá thể đa bội lẻ không có khả năng sinh giao tử bình thường.
- Vai trò: Do số lượng NST trong tế bào tăng lên => lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ. Cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Góp phần hình thành nên loài mới trong tiến hóa.
Dị đa bội
Xảy ra đột biến đa bội ở tế bào của cơ thể lai xa, dẫn đến làm gia tăng bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau trong tế bào.
B. CÔNG THỨC CƠ BẢN:
DẠNG 1: CƠ SỞ DI TRUYỀN Ở MỨC PHÂN TỬ - TẾ BÀO
1. Tổng số nuclêôtit: N = m = N * 300 đv.C (m: khối lượng của gen, N: là tổng số nuclêôtit của gen)
2. Chiều dài của phân tử ADN (gen): L = * 3,4 A0 N = (1A0 = 10-1 = 10-4µm = 10-7 mm) 
3. Số liên kết hyđrô của phân tử ADN (gen): H = 2.A + 3.G = N + G = N + X= .
4. Số liên kết hóa trị: 	* Giữa các nuclêôtit: 	 N – 2
	* Trong cả phân tử ADN: 2N – 2 
5. Số vòng xoắn (chu kỳ xoắn): Số chu kỳ xoắn = = = 
A1 T1 G1 X1
T2 A2 X2 G2
6. Số lượng nuclêôtit ở mỗi mạch của ADN:
 Gọi A1, T1, G1, X1 là số lượng nuclêôtit từng loại trên mạch 1 của gen
 Gọi A2, T2, G2, X2 là số lượng nuclêôtit từng loại trên mạch 2 của gen
=> Theo NTBS giữa 2 mạch ta có: A1 = T2, T1 = A2, G1 = X2, X1 = G2.
* Về mặt số lượng: A = T = A1 + A2 = T1 + T2 =A1 + T1 = A2 + T2.
	 G = X = G1 + G2 = X1 + X2 = G1 + X1 = G2 + X2. 
(A, T, G, X là số lượng nuclêôtit mỗi loại của gen)
* Về mặt tỉ lệ %: T% = A% = = = = .
	 G% = X% = = = = .
	Và: 	A% + T% + G% + X% = 100%; 
A1% + T1% + G1% + X1% = 100%; 
A2% + T2% + G2% + X2% = 100%
7. Số phân tử ADN (gen) con tạo ra sau n lần nhân đôi: a.2n 	(với a là số phân tử ADN tham gia nhân đôi, n là số lần nhân đôi).
8. Số nuclêôtit mỗi loại môi trường cung cấp cho gen nhân đôi n lần là:
	A cc= Tcc = (2n – 1)*Agen;	
G cc = X cc = (2n – 1)*Ggen
9. Quan hệ giữa gen và mARN: rN = (rN: Tổng ribonuclêôtit trên mARN)
Ta có: rN = Am + Um+ Gm + Xm 
=> Agốc = Um; Tgốc = Am ; Ggốc= Xm; X gốc= Gm
* Về mặt số lượng : Agen = Tgen = Am + Um ; Ggen = Xgen = Gm + Xm
* Về mặt tỉ lệ % : A% = T% = (Am% + Um%) ;	 G% = X% = (Gm% + Xm%) 
* Chiều dài ARN: LARN = LADN = .3,4 A0 = rN.3,4 A0 
* Khối lượng mARN: mmARN = rN x 300 đv.C 
10. Số liên kết hyđrô bị phá vỡ khi gen nhân đôi n lần là : (2n – 1).H (với H là số liên kết Hiđro của gen ban đầu)
11. Số liên kết hyđrô được hình thành trong quá trình nhân đôi n lần là : 2n .H
12. Số bộ ba mật mã: = 
13. Số axit amin môi trường cung cấp cho một phân tử prôtêin: Saa = - 1 = - 1 = - 1
14. Số axit amin của một phân tử prôtêin hoàn chỉnh: Saa = - 2 = - 2 = - 2
15. Tính số tế bào con tạo thành: Từ một tế bào ban đầu: A = a.2x (A: là số tế bào mới tạo thành, a là số tế bào nguyên phân, x là số lần nguyên phân) 
16. Tính số NST tương đương với nguyên liệu được cung cấp trong quá trình tự nhân đôi của NST:
- Tổng số NST sau cùng trong tất cả các tế bào con: a.2n.2x
- Số ADN con có 2 mạch hoàn toàn mới = a.(2x – 2)
- Tổng số NST tương đương với nguyên liệu cung cấp khi 1 tế bào 2n qua x đợt nguyên phân là:
∑NST = 2n.(2x - 1)
- Số NST chứa hoàn toàn nguyên liệu mới: ∑NSTmới = 2n.(2x – 2)
17. Nguyên phân và giảm phân: 
 Các yếu tố
Phân bào
Số NST
Số tâm động
Số crômatit
NGUYÊN PHÂN (2n)
Kỳ Trước
2n (kép)
2n
2n x 2 = 4n
Kỳ Giữa
2n (kép)
2n
2n x 2 = 4n
Kỳ Sau
4n (đơn)
4n
0
Kỳ Cuối
2n (đơn)
2n
0
GIẢM PHÂN (2n)
Kỳ Trước 1
2n (kép)
2n
2n x 2 = 4n
Kỳ Giữa 1
2n (kép)
2n
2n x 2 = 4n
Kỳ Sau 

Tài liệu đính kèm:

  • docNTS on hsg li thuyet.doc