Bộ đề trắc nghiệm ôn thi THPT quốc gia Giáo dục công dân lớp 12 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Đức Cơ

doc 76 trang Người đăng dothuong Lượt xem 476Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề trắc nghiệm ôn thi THPT quốc gia Giáo dục công dân lớp 12 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Đức Cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ đề trắc nghiệm ôn thi THPT quốc gia Giáo dục công dân lớp 12 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Đức Cơ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI
CỤM TRƯỜNG THPT ĐỨC CƠ-CHƯ PRÔNG
BỘ ĐỀ TRẮC NGHIỆM 
DÙNG ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN: GIÁO DỤC CÔNG DÂN 12
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Tháng 12 năm 2016
CẤU TRÚC GỒM: 3 PHẦN
Bảng mô tả cho ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, Tóm tắt lí thuyết từ bài 1 đến bài 9.
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm gồm 397 câu /9 bài.
Có phần đáp án riêng cho mỗi bài.
PHẦN I: LÍ THUYẾT
BÀI 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
I. BẢNG MÔ TẢ:
Cấp độ
Nhậnbiết
MĐ1
Số câu: 9 câu
Tỉ lệ %: 30%
Thông hiểu
MĐ2
Số câu: 9 câu
Tỉ lệ %: 30%
Vận dụng
MĐ3
Số câu: 6 câu
Tỉ lệ %: 20%
Vận dụng cao
MĐ4
Số câu: 6 câu
Tỉ lệ %: 20%
Chủ đề
Khái niệm pháp luật.
Trình bày khái niệm pháp luật, các đặc trưng của PL.
- Phân tích khái niệm pháp luật . Cho ví dụ.
- Phân tích các đặc trưng của pháp luật.
Vận dụng một số nội dung để phân biệt với các quy phạm xã hội khác
Liên hệ thực tiễn các vấn đề liên quan đến nội dung pháp luật.
Bản chất của pháp luật
Nắm rõ bản chất của pháp luật 
Phân tích bản chất xã hội và bản chất giai cấp của pháp luật.
Vận dụng một số nội dung bài học vào các vấn đề xã hội.
Liên hệ một số nội dung vào trong thực tiễn cuộc sống.
Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức
Nêu mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức
Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
Phân biệt pháp luật với đạo đức.
Liên hệ thực tiễn
II. TÓM TẮT NỘI DUNG:
1. Khái niệm pháp luật
a. Pháp luật là gì ?
- Từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (nay là nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) cho đến nay, nước ta đã ban hành 5 bản hiến pháp, đó là những bản hiến pháp (HP): HP 1946, HP 1959, HP 1980, HP 1992, HP 2013. HP 2013 là bản hiến pháp mới nhất và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
b. Các đặc trưng của pháp luật:
- Tính quy phạm phổ biến : 
 Pháp luật được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
- Tính quyền lực, bắt buộc chung: 
 Pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước, bắt buộc đối với tất cả mọi đối tượng trong xã hội.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: 
+ Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quốc hội ban hành Hiến pháp.
 + Các văn bản quy phạm pháp luật luôn chính xác, rõ ràng, được quy định chặt chẽ trong Hiến pháp và luật ban hành.
2. Bản chất của pháp luật.
a. Bản chất giai cấp của pháp luật.
- PL mang bản chất giai cấp sâu sắc vì PL do nhà nước ban hành – mà nhà nước đại diện cho giai cấp cầm quyền, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước. 
- PL của nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân.
b. Bản chất xã hội của pháp luật.
­ Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, do các thành viên trong xã hội thực hiện.
­ Các qui phạm PL được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức:
a. Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế: (giảm tải)
b. Quan hệ giữa pháp luật với chính trị: (giảm tải)
c. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:
­ Nhà nước luôn cố gắng chuyển những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội thành các quy phạm pháp luật.
­ Khi ấy, các giá trị đạo đức không chỉ được tuân thủ bằng niềm tin, lương tâm của cá nhân hay do sức ép của dư luận xã hội mà còn được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước.
 	 BÀI 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
I. BẢNG MÔ TẢ
Cấp độ
Nhận biết
MĐ1
Số câu: 15 câu
Tỉ lệ %: 30%
Thông hiểu
MĐ2
Số câu: 15 câu
Tỉ lệ %: 30%
Vận dụng
MĐ3
Số câu: 10 câu
Tỉ lệ %: 20%
Vận dụng cao
MĐ4
Số câu: 10 câu
Tỉ lệ %: 20%
Chủ đề
1. Khái niệm, các hình thức thực hiện pháp luật
 Trình bày khái niệm thực hiện pháp luật, các hình thức thực hiện pháp luật
- Cho VD
- Phân tích được nững điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật
 Nhận xét các tình huống thực hiện pháp luật trong đời sống
Vận dụng các hình thức thực hiện pháp luật trong thực tế cuộc sống
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
- Nêu được khái niệm vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
- Trình bày các loại VPPL và trách nhiệm pháp lý
Phân biệt vi phạm pháp luật và vi phạm đạo đức.
- Cho VD
- Phân biệt sự khác nhau giữa vi phạm hình sự và vi phạm hành chính
Nhận xét, đánh giá về các hành vi vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý trong tình huống cụ thể.
-Nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật, đồng thời phê phán những hành vi làm trái quy định.
- Giải quyết tình huống trong cuộc sống
II. TÓM TẮT NỘI DUNG:
1. Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật
a. Khái niệm thực hiện pháp luật
 Thực hiện PL là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những qui định của PL đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
b. Các hình thức thực hiện pháp luật
Gồm 4 hình thức sau:
STT
Hình thức thực hiện pháp luật
Nội dung
1
Sử dụng pháp luật
Các cá nhân tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì pháp luật cho phép làm
2
Thi hành pháp luật 
Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, chủ động làm những gì pháp luật qui định phải làm.
3
Tuân thủ pháp luật
Các cá nhân, tổ chức không làm những điều pháp luật cấm.
4
Áp dụng pháp luật
Căn cứ pháp luật ra quyết định làm phát sinh, chấm dứt quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức 
* Giống nhau: đều là hoạt động có mục đích nhằm đưa PL vào đời sống, trở thành hành vi hợp pháp của người thực hiện.
* Khác nhau: Trong hình thức sử dụng PL thì chủ thể PL có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được PL cho phép theo ý chí của mình không bị ép buột phải thực hiện.
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
a. Vi phạp pháp luật.
* Các dấu hiệu cơ bản của VPPL.
- Thứ nhất :Là hành vi trái PL xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
 Biểu hiện:
+ Hành động: Chủ thể làm những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
VD: Nhà máy thải chất ô nhiễm 
+ Không hành động: Chủ thể không làm những việc phải làm theo quy định của PL.
VD: SX-KD không nộp thuế, đi xe mô tô đèo ba người.
- Thứ 2 : Do người có nằng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp lý là :
+ Đạt độ tuổi nhất định (16 tuổi) tâm sinh lí bình thường.
+ Có thể nhận thức và điều khiển được hành vi của mình.
+ Chịu trách nhiệm độc lập về hành vi của mình
- Thứ 3 : Người vi phạm phải có lỗi.
+ Lỗi cố ý
• Cố ý trực tiếp: Chủ thể nhận thấy trước hậu quả cho XH và người khác nhưng vẫn mong muốn nó xảy ra
• Cố ý gián tiếp: Chủ thể nhận thấy trước hậu quả cho XH và người khác, tuy không mong muốn những vẫn để cho nó xẩy ra.
+ Lỗi vô ý
• Vô ý do quá tự tin: Chủ thể nhận thấy trước hậu quả cho XH và người khác nhưng hi vọng không xẩy ra.
• Vô ý do cảu thả: Chủ thể không nhận thấy trước hậu quả cho xã hội và người khác
* Khái niệm: VPPL là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
b. Trách nhiệm pháp lí:
 - Khái niệm: TNPL là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi VPPL của mình 
- Trách nhiệm pháp lý được áp dụng nhằm :
+ Buộc chủ thể VPPL chấm rứt hành vi trái pháp luật (mục đích trừng phạt)
+ Giáo dục răn đe người khác để họ không vi phạm pháp luật. (mục đích giáo dục)
c. Các loại VPPL và trách nhiệm pháp lí.
- Vi phạm hình sự.
+ Khái niệm: là hành vi vi phạm luật, gây nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.
+ Chủ thể: Chỉ là cá nhân và do người có năng lực trách nhiệm hình sự gây ra.
• Tâm sinh lý bình thường, có khả năng nhận thức.
• Đủ từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm 
• Đủ từ 14 đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và đặc biệt nghiêm trọng. 
Lưu ý: việc xử lý người chưa thành niên (từ đủ 14 đến dưới 18 tuổi) phạm tội theo nguyên tắc lấy giáo dục là chủ yếu, không áp dụng hình phạt tù chung thân và tử hình nhằm giúp họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
+ Trách nhiệm hình sự: với các chế tài nghiêm khắc nhất (7 HP chính) và 7 hình phạt bổ sung do tòa án áp dụng với người phạm tội.
- Vi phạm hành chính:
+ Khái niệm: là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước .
+ Chủ thể: là cá nhân hoặc tổ chức
+ Trách nhiệm hành chính:Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định pháp luật.
• Người đủ từ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt về vi phạm hành chính do cố ý.
• Người đủ từ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra .
- Vi phạm dân sự.
+ Khái niệm: là hành vi VPPL, xâm hại tới các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
Vi phạm này thường thể hiện ở việc chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các hợp đồng dân sự.
+ Chủ thể: là cá nhân hoặc tổ chức
+ Trách nhiệm dân sự: TA áp dụng đối với chủ thể vi phạm như bồi thường thiệt hại hoặc thực hiện nghĩa vụ do hai bên thoả thuận.
Người đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, có ác quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập và thực hiện.
- Vi phạm kỉ luật:
+ Khái niệm: là hành vi xâm hại đến các quan hệ lao động, công vụ nhà nước do pháp luật lao động, pháp luật hành chính bảo vệ.
+ Chủ thể: Cán bộ; công nhân, viên; HSSV...
+ Trách nhiệm kỉ luật: do thủ trưởng cơ quan áp dụng đối với chủ thể VP kỉ luật như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, sa thải.
Như vậy: VPPL là sự kiện pháp lý và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Chú ý: Truy cứu trách nhiệm PL phải đảm bảo:
+ Tính pháp chế
+ Tính công bằng và nhân đạo
+ Tính phù hợp
BÀI 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT.
I. BẢNG MÔ TẢ
Mức độ
Nhận biết
MĐ1
Số câu: 6
Tỷ lệ 30%
Thông hiểu
MĐ2
Số câu: 6
Tỷ lệ 30%
Vận dụng
MĐ3
Số câu: 4
Tỷ lệ 20%
Vận dụng cao
MĐ4
Số câu: 4
Tỷ lệ 20%
1
Khái niệm công dân bình đẳng trước pháp luật.
Phân tích được khái niệm. 
Liên hệ thực tiễn
Liên hệ thực tế
2
Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Hiểu được thế nào là công dân được bình đẳng trước PL về quyền, nghĩa vụ.
Phân tích được ví dụ cụ thể.
Biết phân tích, đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của CD trong thực tế.
3
Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
Hiểu được thế nào là công dân được bình đẳng trước PL thực hiện trách nhiệm pháp lí .
Phân tích được ví dụ cụ thể.
Liên hệ thực tế
II. TÓM TẮT NỘI DUNG
Công dân bình đẳng trước pháp luật: là mọi công dân nam, nữ thuộc các dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.( quy định tại điều 52 hiến pháp 1992)
1. Công dân BĐ về quyền và nghĩa vụ
- Bình đẳng là việc đối xử bình đẳng về các mặt CT, KT, VH không phân biệt nam nữ
- Khái niệm: công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.
- Biểu hiện:
+Bất kỳ công dân nào nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình
+ Quyền và nghĩa vụ của công dân không phân biệt dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu nghèo, thành phần và địa vị XH.
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
Bất kỳ công dân nào( dù ở địa vị nào, làm bất cứ nghề gì) vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của mình và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ vi phạm như nhau, trong một hoàn cảnh như nhau thì từ người giữ vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước cho đến người lao động bình thường đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau, không bị phân biệt đối xử.
3. Trách nhiệm của NN trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp và luật.
- Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho công dân có khả năng thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình.
- Nhà nước còn xử lý nghiêm minh những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích của công dân, xã hội.
- Nhà nước không ngừng đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với từng thời kì nhất định.
Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. BẢNG MÔ TẢ
Nội dung
Nhận biết
MĐ1 
Số câu: 12 
Tỷ lệ 30%
Thông hiểu
MĐ2
Số câu: 12
Tỷ lệ 30%
Vận dụng
MĐ3
Số câu: 8
Tỷ lệ 20%
Vận dụng cao
MĐ4
Số câu: 8
Tỷ lệ 20%
1.Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
Khái niệm, nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
Hiểu được nội dung, bản chất bình đẳng trong hôn nhân và gia đình so sánh quan hệ vợ chồng trong giai đoạn hiện nay và thời phong kiến
Giải quyết tình huống trên cơ sở vận dụng kiến thức đã học
Liên hệ thực tế, rút bài học cho bản thân
2. Bình đẳng trong lao động
Khái niệm, nội dung bình đẳng trong lao động
Hiểu được nội dung, bản chất bình đẳng trong lao động
Giải quyết tình huống trên cơ sở vận dụng kiến thức đã học
Liên hệ thực tế, rút bài học cho bản thân
3. Bình đẳng trong kinh doanh
Khái niệm, nội dung bình đẳng trong kinh doanh
Hiểu được nội dung, bản chất bình đẳng trong kinh doanh
Giải quyết tình huống trên cơ sở vận dụng kiến thức đã học
Liên hệ thực tế, rút bài học cho bản thân
II. TÓM TẮT NỘI DUNG:
1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
 Khái niệm: Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
* Bình đẳng giữa vợ và chồng.
- Trong quan hệ nhân thân.
Vợ chồng bình đẳng với nhau có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt.
+ Vợ chồng tôn trọng, giữ gìn danh dự, uy tín cho nhau, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau...
+ Giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt...
- Trong quan hệ tài sản.
Vợ,chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung. Ngoài ra, giữa vợ và chồng có quyền có tài sản riêng
* Bình đẳng giữa cha, mẹ và con.
* Đối với cha, mẹ:
- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau đối với con cái.
+ Cha mẹ đại diện trước pháp luật cho con chưa thành niên và con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
+ Cha mẹ không được phân biệt đối xử với các con (trai, gái, con nuôi); không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, không xúi dục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật.
* Đối với con:
- Các con có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình.
- Con có bổn phân yêu quý, kính trọng, chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ
- Con không được có hành vi xúc phạm ngược đãi cha mẹ. Có quyền có tài sản riêng, lựa chọn nghề nghiệp cho mìmh.
* Bình đẳng giữa ông bà và cháu.
+ Đối với ông bà (nội, ngoại)
 Có nghĩa vụ và quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu.
+ Đối với cháu: Có bổn phận kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà (nội, ngoại).
* Bình đẳng giữa anh, chị, em.
Anh chị em có bổn phận thương yêu chăm sóc, giúp đỡ nhau có nghĩa vụ và quyền đùm bọc,nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ,hoặc cha mẹ không còn điều kiện chăm sóc,
 nuôi dưỡng, giáo dục con.
2. Bình đẳng trong lao động.
a. Thế nào là bình đẳng trong lao động.
– Khái niệm: Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động thông qua tìm việc làm; bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động; bình đẩng giữa lao động nam và nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
- Thể hiện.
+ Bình đẳng trong việc thực hiện quyền lao động.
+ Bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động 
+ Bình đẳng giữa lao động nam và nữ
b. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động.
* Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động.
- Được tự do sử dụng sức lao động
+ Lựa chọn việc làm
+ Làm việc cho ai
+ Bất kì ở đâu
- Người lao động phải đủ tuổi (15 tuổi) người sử dung lao động (18 tuôỉ)
- Không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, nguồn gốc gia đình
* Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động(HĐLĐ)
- HĐLĐ: là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về điều kiện lao động, việc làm có trả công, quyền và nghĩa vụ hai bên trong quan hệ lao động.
- Hình thức giao kết HĐLĐ
+ Bằng miệng
+ Bằng văn bản
- Nguyên tắc giao kết HĐLĐ
+ Tự do tự nguyện bình đẳng
+ Không trái pháp luật, thoả ước tập thể
+ Giao kết trực tiếp
- Tại sao phải kí kết HĐLĐ: là cơ sở pháp lý để pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên.
* Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.
- Tìm việc làm, độ tuổi, tiêu chuẩn.
- Tiền công, tiền thưởng, BHXH, điều kiện lao động.
- Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với phụ nữ nghỉ chế độ thai sản.
3. Bình đẳng trong kinh doanh.
a. Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh.
- Khái niệm:Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật
- Bình đẳng trong kinh doanh được thể hiện:
+ Tự do kinh doanh, tự chủ đăng kí kinh doanh, đầu tư
+ Tự do chọn nghề, địa điểm, hình thức tổ chức doanh nghiệp, thực hiện quyền và nghĩa vụ.
+ Bình đẳng dựa trên cơ sở pháp luật
b. Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh.
- Tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh.
- Tự chủ đăng kí kinh doanh (pháp luật không cấm)
- Biết hợp tác, phát triển, cạnh tranh lành mạnh.
- Bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình kinh doanh
- Bình đẳng trong tìm kiếm thị trường, khách hàng, kí kết hợp đồng
Bài 5: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC TÔN GIÁO
I. BẢNG MÔ TẢ:
Nội dung
Nhận biết
MĐ1
 Số câu: 12 
Tỷ lệ 30%
Thông hiểu
MĐ2
Số câu: 12 
Tỷ lệ 30%
Vận dụng
MĐ3
Số câu: 8
Tỷ lệ 20%
Vận dụng cao
MĐ4
Số câu: 8 
Tỷ lệ 20%
1. Bình đẳng giữa các dân tộc
Khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc
Hiểu bản chất quyền bình đẳng giữa các dân tộc
Liện hệ thực tế, xử lý các tình huống trong thực tế
Rút ra được bài học cho bản thân
Lên án các hành vi gây chia rẽ dân tộc, cảnh giác trước những thủ đọan của các thế lực thù địch gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc
2. Bình đẳng giữa các tôn giáo
Khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
Điểm giống, khác nhau giữa tôn giáo và tín ngưỡng. Hiểu bản chất quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
Liện hệ thực tế , xử lý các tình huống trong thực tế
Rút ra được bài học cho bản thân
Lên án các hành vi gây chia rẽ tôn giáo, cảnh giác trước những thủ đọan của các thế lực thù địch gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc
 II. TÓM TẮT NỘI DUNG:
1. Bình đẳng giữa các dân tộc.
a. Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc.
- Khái niệm dân tộc: chỉ một bộ phận dân cư của Quốc gia có mối liên hệ chặt chẽ, có chung sinh hoạt kinh tế, ngôn ngữ, nét đặc thù về văn hoá
- Khái niệm quyền bình đẳng giữa các dân tộc: là các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hoá, không phân biệt chủng tộc, màu da đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển.
- Quyền bình đẳng xuất phát từ nhữ

Tài liệu đính kèm:

  • docBO_DE_TRAC_NGHIE_GDCD_12_do_6_truong_bien_soan.doc