Bộ đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2015-2016 - Trường TH An Thuận

doc 7 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 19/07/2022 Lượt xem 225Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2015-2016 - Trường TH An Thuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2015-2016 - Trường TH An Thuận
PGD&ĐT THẠNH PHÚ
TRƯỜNG TH AN THUẬN
Họ và tên: .
Lớp: 32
Đề A
Thứ tư, ngày tháng 12 năm 2015
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
Năm học: 2015 – 2016
Môn: Tiếng Việt (Đọc hiểu)
Thời gian: 40 phút
Điểm:
Lời phê của giáo viên
 Đọc thầm bài: ”Hũ bạc của người cha” và làm bài tập sau:
Hũ bạc của người cha
 1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
	Một hôm, ông bảo con:
	- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :
	- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiên về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt :
	- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
	5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
	- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. 
TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM
 * Dựa vào nội dung bài, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất câu 1, 2, 3 và 5, 6, 7:
Câu 1: Ông lão người Chăm buồn vì chuyện gì ?( 0,5đ)
 A. Ông lão buồn vì gia đình nghèo túng thiếu
Ông lão buồn vì anh con trai lười biếng
Ông lão buồn vì bà mẹ sợ con vất vả
Câu 2: Ông lão muốn con trai trờ thành người như thế nào ? (0,5đ)
 A. Ông lão muốn con trai mình trở thành người giàu có
Ông lão muốn con trai mình phải cực khổ, vất vả 
Ông lão muốn con trai mình trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm
Câu 3: Trong các câu dưới đây, câu nào chỉ hoạt động ? (0,5đ)
 A. Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm.
Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra
 C. Ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng
Câu 4: Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện (0,5 đ)
Câu 5: Câu: Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra thuộc kiểu câu gì ? (0,5đ)
A. Ai là gì ? 
B. Ai làm gì ? 
C. Ai thế nào ?
Câu 6: Tìm từ nào dưới đây là cặp từ trái nghĩa ? (0,5đ)
 A. Cần cù – siêng năng.
 B. Siêng năng – lười biếng.
 C. Hiền lành – ngoan ngoãn.
Câu 7: Trong câu “Ông đào hũ bạc lên.” từ đào là từ:
A. chỉ đặc điểm
B. chỉ trạng thái
C. chỉ hoạt động
Câu 8: (0,5 đ) Em hãy ghi lại từ chỉ trạng thái trong câu sau: “Ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.” 
PGD&ĐT THẠNH PHÚ
TRƯỜNG TH AN THUẬN
Họ và tên: .
Lớp: 32
Đề B
Thứ tư, ngày tháng 12 năm 2015
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
Năm học: 2015 – 2016
Môn: Tiếng Việt (Đọc hiểu)
Thời gian: 40 phút
Điểm:
Lời phê của giáo viên
 Đọc thầm bài: ”Hũ bạc của người cha” và làm bài tập sau:
Hũ bạc của người cha
 1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
	Một hôm, ông bảo con:
	- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây !
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng :
	- Đây không phải tiền con làm ra.
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiên về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt :
	- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
	5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
	- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. 
TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM
 * Dựa vào nội dung bài, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất câu 1, 2, 3 và 5, 6, 7:
Câu 1: Ông lão người Chăm buồn vì chuyện gì ?( 0,5đ)
Ông lão buồn vì bà mẹ sợ con vất vả
 B. Ông lão buồn vì gia đình nghèo túng thiếu
Ông lão buồn vì anh con trai lười biếng
Câu 2: Ông lão muốn con trai trờ thành người như thế nào ? (0,5đ)
 A. Ông lão muốn con trai mình phải cực khổ, vất vả 
Ông lão muốn con trai mình trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm
 C. Ông lão muốn con trai mình trở thành người giàu có
Câu 3: Trong các câu dưới đây, câu nào chỉ hoạt động ? (0,5đ)
 A. Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm.
B. Ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng
Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra
Câu 4: Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện (0,5 đ)
Câu 5: Câu: “Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.” thuộc kiểu câu gì ? (0,5đ)
A. Ai thế nào ? 
B. Ai là gì ? 
C. Ai làm gì ?
Câu 6: Tìm từ nào dưới đây là cặp từ trái nghĩa ? (0,5đ)
 A. Siêng năng – lười biếng.
 B. Cần cù – siêng năng.
 C. Hiền lành – ngoan ngoãn. 
Câu 7: Trong câu “Ông đào hũ bạc lên.” từ đào là từ:
A. chỉ đặc điểm
B. chỉ hoạt động
C. chỉ trạng thái
Câu 8: (0,5 đ) Em hãy ghi lại từ chỉ trạng thái trong câu sau: “Ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.” 
PGD&ĐT THẠNH PHÚ
TRƯỜNG TH AN THUẬN
Họ và tên: .
Lớp: 32
Thứ tư, ngày tháng 12 năm 2015
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
Năm học: 2015 – 2016
Môn: Tiếng Việt (Viết)
Thời gian: 40 phút
Điểm:
Lời phê của giáo viên
II/ Chính tả - Tập làm văn: (5 điểm )
 1/ Chính tả: (5 điểm )
 - Giáo viên đọc chậm cho học sinh (nghe - viết) bài: “ Hũ bạc của người cha” (SGK trang 121, TV3 tập 1) 
 - Viết tựa bài và đoạn “ Hôm đó biết quý đồng tiền”
 - Thời gian khoảng 15 phút.
 2/Tập làm văn: (5 điểm )
 Đề bài:
 - Hãy viết một bức thư từ (5 - 7 câu) có nội dung thăm hỏi, báo tin với một người mà em quý mến, dựa theo gợi ý dưới đây:
- Dòng đầu thư: nơi gởi, ngày tháng năm
- Lời xưng hô với người nhận thư.
- Nội dung thư thăm hỏi (về sức khỏe, cuộc sống hằng ngày của người nhận thư). 
- Báo tin (về tình hình học tập, sức khỏe của em).
- Lời chúc và hứa hẹn
- Cuối thư: lời chào, kí tên.
ĐÁP ÁN TIẾNG VIỆT
 I- TIẾNG VIỆT ( Đọc hiểu): 4 điểm
 PHẦN TRẮC NGHIỆM: ( 3 điểm ) 
 ĐỀ A 
Câu 1: B ( 0,5 điểm). 
Câu 2: C ( 0,5 điểm). 
Câu 3: B ( 0,5 điểm). 
Câu 4: Hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên của cải ( 0,5 điểm). 
Câu 5: B ( 0,5 điểm). 
Câu 6: B ( 0,5 điểm). 
Câu 7 : C (0,5 điểm)
Câu 8: buồn ( 0,5 điểm). 
 ĐỀ A 
Câu 1: C ( 0,5 điểm). 
Câu 2: B ( 0,5 điểm). 
Câu 3: C ( 0,5 điểm). 
Câu 4: Hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên của cải ( 0,5 điểm). 
Câu 5: C ( 0,5 điểm). 
Câu 6: A ( 0,5 điểm). 
Câu 7 : B (0,5 điểm)
Câu 8: buồn ( 0,5 điểm). 
II. PHẦN CHÍNH TẢ – TẬP LÀM VĂN: (10 điểm)
 1/ Chính tả (5 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) (trừ 0,5 đ)
 2/ Tập làm văn (5 điểm )
 Lưu ý: Đảm bảo các yêu cầu sau đạt (5 điểm)
- Đầu thư: (0,5 đ) 
- Lời xưng hô: (0,25 đ) 
- Nội dung thư: 
 +Thăm hỏi (sức khỏe, cuộc sống hàng ngày) (1,5 đ) 
 +Báo tin (sức khỏe, học tập) ( 1,5 đ )
 +Lời chúc và hứa hẹn ( 0,5 đ )
- Cuối thư: lời chào, kí tên (0,25đ)
Hình thức: (0,5 điểm) 
- Viết đươc bức thư ngắn theo gợi ý của đề bài, riêng phần nội đúng viết được 5 câu trở lên.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm : 
 Từ 5 → 4,5 ; 4 → 3,5 ; 3 → 2,5. ; 2 → 1,5 ; 1.

Tài liệu đính kèm:

  • docbo_de_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_20.doc