25 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9

pdf 109 trang Người đăng dothuong Lượt xem 831Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "25 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9
Sách Giải – Người Thầy của bạn  
1 
BỘ 25 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 
LỚP 9 
ĐỀ SỐ 1 
Câu 1: (4,0 điểm) Giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau: 
Mặt trời xuống biển như hòn lửa. 
Sóng đã cài then, đêm sập cửa. 
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, 
Câu hát căng buồm cùng gió khơi. 
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9 tập I) 
Câu 2: (6,0 điểm) 
Vết nứt và con kiến 
Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn 
hơn con kiến gấp nhiều lần. 
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại 
giây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. 
Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt 
qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục 
cuộc hành trình. 
Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia, 
biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi 
sáng hơn. 
(Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM) 
Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của văn bản trên và rút ra bài học cho bản thân. 
Câu 3: (10 điểm) Nhận xét về truyện "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, có ý kiến 
cho rằng: 
"Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao 
động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian 
khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi 
Sách Giải – Người Thầy của bạn  
2 
lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người 
và về nghệ thuật". 
Qua truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. 
Đáp án 
Câu 1: (4 điểm) Học sinh có thể viết thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài làm 
trả lời đươc các ý sau: 
Xác định biện pháp tu từ: 1,5 điểm 
 Biện pháp tu từ so sánh: Mặt trời như hòn lửa 
 Biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ: Sóng cài then; đêm sập cửa, câu hát căng buồm. 
Giá trị của biện pháp tu từ: 2,5 điểm 
 Gợi lên khung cảnh hoàng hôn rực rỡ, tráng lê, kỳ vĩ. Vũ trụ như một ngôi nhà lớn 
đi vào trạng thái nghỉ ngơi. 1 điểm 
 Hình ảnh con người đẹp khỏe khoắn, niềm vui, niềm lạc quan của người lao động 
trước cuộc sống mới... 1,5 điểm 
Câu 2: (6 điểm) 
Về kỹ năng 
 Kiểu bài: Nghị luận xã hội. 
 Bài viết cần có bố cục đủ 3 phần, luận điểm sáng rõ, lập luận chặt chẽ, thuyết 
phục, dẫn chứng cụ thể sinh động, lời văn trong sáng. 
Về kiến thức 
Xác định đúng vấn đề nghị luận: Từ ý nghĩa câu chuyện "Vết nứt và con kiến", rút ra vấn 
đề nghị luận: con người cần phải biết biến những khó khăn trở ngại trở ngại trong cuộc 
sống thành hành trang quý giá cho ngày mai. 
Nội dung chính: 
 Tóm tắt khái quát được vấn đề từ câu chuyện: cần kiên trì, bền bỉ, sáng tạo... vượt 
qua những trở ngại, những áp lực, thách thức trong cuộc sống và biến nó thành những 
trải nghiệm thú vị, vô giá cho chính bản thân con người. 
 Trên đường đời, con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử thách. Đây là 
một tất yếu của cuộc sống. 
Sách Giải – Người Thầy của bạn  
3 
 Thái độ và hành động của con người: tìm những cách thức, biện pháp cụ thể để 
vượt qua nó hay né tránh, bỏ cuộc... (dẫn chứng cụ thể). 
 Lựa chọn đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt qua nó là một lựa chọn đúng 
đắn, cần thiết, để nó thành hành trang quý giá cho tương lai... (dẫn chứng cụ thể). 
 Phê phán những thái độ và hành động sai: bi quan, chán nản, than vãn, bỏ cuộc,... 
 Củng cố thái độ, hành động đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đòng: rèn luyện sự 
quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin, hi vọng, lạc quan,... trong khi giải quyết các 
vấn đề khó khăn trong cuộc sống. 
Biểu điểm: 
 Điểm 5 - 6: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng và kiến 
thức, có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết 
có cảm xúc, diễn đạt lưu loát. 
 Điểm 3-4: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kĩ năng và 
kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công thao tác lập 
luận, diễn đạt tương đối tốt. 
 Điểm 1 -2: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được một số các yêu cầu về kĩ năng 
và kiến thức, lập luận chưa thật chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về chính tả và diễn 
đạt. 
 Điểm 0: Lạc đề hoặc để giấy trắng. 
Câu 3: (10 điểm) 
* Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ 
ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 
* Về nội dung: 
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến 
riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng 
cần đạt được những ý chính sau đây. 
A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao 
động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian 
khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. 
Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát 
những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và 
chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm 
hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái. 
1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật. 
Sách Giải – Người Thầy của bạn  
4 
 Ý thức trách nhiệm trước công việc: anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học. 
 Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ 
mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là 
lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì...) 
 Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người 
cán bộ nghiên cứu khoa học... 
 Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận 
cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh : 
anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học. 
2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường. 
Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên. 
 Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh 
tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản 
dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân...). Anh sống lạc quan yêu đời- trồng hoa, nuôi gà, 
đọc sách. 
 Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành 
tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé 
cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người, 
bao tấm gương, bao điều đáng học (những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu 
sét...) 
 Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách 
chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ già và 
cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người, thèm chuyện 
trò... 
 Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách 
sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế 
hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. 
Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống 
mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng 
đáng là chủ nhân của đất nước này. 
(Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng nhân vật để làm nổi bật ý tưởng 
chung, tuy nhiên, cần tập trung vào nhân vật trung tâm là anh thanh niên) 
B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về 
con người và về nghệ thuật". 
 Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm , hành động của họ 
đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình 
đang sống. 
Sách Giải – Người Thầy của bạn  
5 
 Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của 
công việc mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn. 
 Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của cuộc sống 
chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật 
có giá trị . 
Biểu điểm cụ thể: 
 Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, tỏ ra sắc sảo khi giải thích, chứng minh 
nhận định bằng những ý kiến riêng, diễn đạt lưu loát, văn viết giàu cảm xúc, sáng tạo. 
 Điểm 7 - 8: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, diễn đạt khá tốt, văn mạch lạc, 
trong sáng, còn một vài sai sót về ngữ pháp, chính tả. 
 Điểm 5 - 6: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố cục mạch lạc, văn viết có cảm 
xúc, còn một vài sai sót về diễn đạt, trình bày. 
 Điểm 3 - 4: Hiểu đề song nội dung còn sơ sài, giải quyết vấn đề còn lúng túng, 
không xoáy được trọng tâm, diễn đạt lủng củng. 
 Điểm 1 - 2: Không nắm vững yêu cầu của đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi chính 
tả, diễn đạt, trình bày. 
 Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề, diễn đạt kém hoặc bỏ giấy trắng. 
ĐỀ SỐ 2 
Câu 1 (6 điểm) 
Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "Chi tiết nhỏ 
làm nên nhà văn lớn". Hãy phân tích chi tiết "chiếc bóng" trong tác phẩm "Chuyện người 
con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã làm rõ điều đó. 
Câu 2 (4 điểm) 
Nêu suy nghĩ của em về câu chuyện sau: 
Dưới đây là lời kể của một người mẹ - một trong hàng trăm người tham gia "hôi của" 
trong vụ tai nạn xe tải chở hàng nghìn thùng bia lon Tiger bị lật tại vòng xoay Tam Hiệp 
(TP. Biên Hòa, Đồng Nai) vào chiều 04/12/2013: 
Hôm đó, tôi đang trên đường đón con gái học lớp 7 về. Đến gần vòng xoay Tam Hiệp, tôi 
thấy phía trước hỗn loạn khi có chiếc xe tải bị lật giữa đường, nhiều người mạnh ai nấy 
lao vào hốt bia bị đổ. Không chút suy nghĩ, tôi vội dựng xe giữa đường, kêu con giữ xe và 
cũng lao vào hốt bia. Đến khi tôi trở ra, trên tay đầy bia và nhìn thấy con gái mặt buồn 
thiu, tôi cũng chẳng chút bận tâm. Suốt đoạn đường về nhà, con tôi chỉ lặng thinh và mãi 
sau mới hỏi: "Mẹ lấy bia làm gì khi nhà mình không ai uống?" 
Sách Giải – Người Thầy của bạn  
6 
(Theo Việt Nam Nét ngày 08/12/2013) 
Câu 3: (10 điểm) 
Trong văn bản "Tiếng nói của văn nghệ", Nguyễn Đình Thi viết: 
"Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng 
nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi 
vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào 
đời sống chung quanh". 
(Ngữ Văn 9, Tập II, Tr 12,13- NXB GD 2005) 
Qua "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", em hãy làm sáng tỏ "điều mới mẻ", "lời nhắn 
nhủ" mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn đem "góp vào đời sống". 
Đáp án 
Câu 1: 4 điểm. 
1. Yêu cầu chung: 
* Hình thức: 
 Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ trình bày về 
một vấn đề trong tác phẩm văn học. Đó là vai trò của một chi tiết nghệ thuật trong 
một tác phẩm văn học. 
 Bài viết lập luận chặt chẽ. Văn viết mạch lạc, trong sáng; chuyển ý linh hoạt, 
không mắc các lỗi. 
* Về nội dung kiến thức: 
a. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện: 
 Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm (...), để làm nên một 
chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng 
nghệ thuật. 
 Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được làm 
nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết 
nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng 
của tác phẩm. 
b. Đánh giá giá trị của chi tiết "chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái Nam Xương": 
Sách Giải – Người Thầy của bạn  
7 
* Giá trị nội dung: 
 "Chiếc bóng" tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người 
vợ, người mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thuỷ chung, ước muốn đồng nhất "xa mặt 
nhưng không cách lòng" với người chồng nơi chiến trận; đó là tấm lòng người mẹ 
muốn khỏa lấp sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm người cha trong lòng đứa con thơ bé 
bỏng. 
 "Chiếc bóng" là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ nữ trong chế 
độ phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ một nguyên nhân vô lý 
nào mà không lường trước được. Với chi tiết này, người phụ nữ hiện lên là nạn nhân 
của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội. 
 "Chiếc bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang 
loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất": Khắc hoạ giá trị hiện thực - nhân đạo sâu sắc của 
tác phẩm. 
 Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh mất niềm tin, 
hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng hư ảo. 
* Giá trị nghệ thuật: 
 Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "chiếc bóng" tạo nên nghệ 
thuật thắt nút, mở nút mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý: 
 Bất ngờ: Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy vào vòng oan 
nghiệt; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi khát khao đoàn tụ, sự thuỷ chung 
son sắt lại bị chính người chồng nghi ngờ "thất tiết" ... 
 Hợp lý: Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn (Vũ Nương kết 
duyên cùng Trương Sinh thất học, đa nghi, ghen tuông, độc đoán) cộng với cảnh ngộ chia 
ly bởi chiến tranh. Đó là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát. 
 Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. 
 Chi tiết này còn là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ (so với chuyện cổ tích, "Miếu vợ 
chàng Trương") tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm và một kết thúc tưởng như có 
hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của người phụ nữ. 
2. Biểu điểm: 
 Điểm 6: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có rõ khả năng hiểu đề, tư duy tốt, 
văn viết giàu cảm xúc. Diễn đạt trong sáng, mạch lạc. Chữ viết sạch đẹp, không mắc 
các lỗi. 
 Điểm 4 - 5: Bài viết đáp ứng yêu cầu như điểm 5. Song còn thiếu chặt chẽ trong 
lập luận và chưa thật cảm xúc. 
 Điểm 2 - 3: Hiểu đề nhưng vận dụng thao tác nghị luận chưa thuần thục. Diễn đạt 
đôi chỗ chưa thật trong sáng; còn mắc một vài lỗi chính tả hoặc dùng từ. 
 Điểm 1: Học sinh có chỗ còn sa đà kể lại chuyện; lập luận chưa chặt chẽ, thiếu rõ 
ràng. Mắc một số lỗi dùng từ, viết câu, chính tả. Bài làm tỏ ra hiểu đề. Nội dung quá 
nghèo nàn; mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả. 
Sách Giải – Người Thầy của bạn  
8 
 Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. 
Câu 3: (10 điểm) 
I. Yêu cầu về kĩ năng 
 Bố cục bài rõ ràng, lập luận thuyết phục bằng việc phân tích các dẫn chứng cụ thể 
để làm sáng rõ luận điểm. 
 Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; ít mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. 
II. Yêu cầu về nội dung 
Bài làm đúng kiểu văn nghị luận, các ý có thể trình bày theo những cách khác nhau 
nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 
 Giải thích sơ lược tinh thần đoạn văn của Nguyễn Đình Thi: 
 Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những khám phá, 
phát hiện riêng của người nghệ sĩ. 
 Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp phần quan trọng tạo nên giá 
trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông điệp của người nghệ sĩ. 
 "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"của Phạm Tiến Duật đã thể hiện được "điều 
mới mẻ" và "lời nhắn nhủ" của riêng nhà thơ trên cơ sở "vật liệu mượn ở thực tại". 
 "Vật liệu mượn ở thực tại" trong tác phẩm là hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ 
với nhiều khó khăn, gian khổ và tinh thần chiến đấu, đời sống tình cảm của những người 
lính trên tuyến đường Trường Sơn 
 Điều mới mẻ: 
 Nhà thơ đã khám phá ra vẻ đẹp riêng của những người lính lái xe trên tuyến đường 
Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ từ chính những khó khăc, gian khổ của 
hiện thực: 
 Phong thái ung dung, tự tin và tinh thần dũng cảm, hiên ngang, bất chấp bom đạn, coi 
thường gian khổ, hiểm nguy, luôn hướng về phía trước. 
 Tâm hồn trẻ trung, sôi nổi, nét tinh nghịch đáng yêu của những người lính trẻ; niềm 
lạc quan phơi phới vượt lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh. 
 Trong gian khổ, tình đồng chí, đồng đội được thể hiện cũng thật vô tư, tinh nghịch 
mà chân thành. 
 Trái tim mang tình yêu Tổ quốc là sức mạnh thôi thúc tinh thần, ý chí quyết tâm 
chiến đấu vì miền Nam, tình yêu đó mạnh hơn tất cả đạn bom, cái chết. 
(so sánh với hình ảnh người lính trong thời kì chống Pháp) 
=> vẻ đẹp của họ có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa cái vĩ đại phi thường với cái giản dị 
đời thường 
Sách Giải – Người Thầy của bạn  
9 
 Điều mới mẻ thể hiện trong nghệ thuật của bài thơ: nhan đề lạ, sáng tạo ra một hình 
ảnh thơ độc đáo, giọng điệu và ngôn ngữ thơ rất đặc sắc, rất gần vời lời nói thường ngày, 
đậm chất văn xuôi; sự đối lập giữa cái không và cái có... để thể hiện chân thực và sinh 
động vẻ đẹp của những người lính. 
 Lời nhắn nhủ (Đây cũng là tư tưởng chủ đề của tác phẩm): hình ảnh những người 
lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ mãi là biểu tượng đẹp của chủ 
nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. Họ chính là những con người đã góp phần làm 
nên những trang sử vẻ vang của dân tộc, sức mạnh và tinh thần chiến đấu của họ đã 
khẳng định một chân lí của thời đại: sức mạnh tinh thần có thể chiến thắng sức mạnh 
vật chất. 
Tiêu chuẩn cho điểm: 
 Điểm 9, 10: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể 
hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thường. 
 Điểm 7, 8 Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, mắc it lỗi diễn đạt 
thông thường. 
 Điểm 5, 6: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt. 
 Điểm 3, 4: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính 
tả. 
 Điểm 1, 2: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều 
lỗi về câu, từ, chính tả. 
 Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. 
* Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế, cách viết sáng 
tạo của học sinh để cho điểm phù hợp. 
ĐỀ SỐ 3 
Câu 1: (4 điểm) Sự gặp gỡ về tâm hồn của những người đồng chí qua hai câu thơ: 
Đầu súng trăng treo (Đồng chí – Chính Hữu) 
Vầng trăng thành tri kỷ (Ánh trăng – Nguyễn Duy) 
Câu 2: (6 điểm) 
Người ăn xin 
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, 
áo quần tả tơi.Ông chìa tay xin tôi. 
Tôi lục hết túi nọ đến cả khăn túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng 
Sách Giải – Người Thầy của bạn  
10 
có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy 
bàn tay run rẩy của ông: 
Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. 
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: 
Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. 
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. 
(Theo Tuốc-ghê-nhép. Dẫn từ sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB GD- 2007, trang 
22). 
Từ nội dung câu chuyện trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong 
cuộc sống. 
Câu 3: (10 điểm) Thái độ và hành động của hai nhân vật anh thanh niên làm công tác khí 
tượng kiêm vật lí địa cầu trong (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) và anh chiến sĩ lái 
xe trong (Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật) gợi cho em suy nghĩ gì về 
tuổi trẻ ngày nay. 
Đáp án 
Câu 1: (4 điểm) Học sinh có thể viết thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài cần 
đảm bảo những ý sau: 
Hai bài thơ đều có hình ảnh ánh trăng, hai câu thơ đều nói về vầng trăng (1 điểm). 
Trăng trong hai câu thơ gần gũi, thân mật, gắn bó với tâm trạng người chiến sĩ. (1 điểm) 
Hai bài thơ sáng tác ở hai thời điểm khác nhau, sự gắn bó trăng với người đều trong điều 
kiện gian khổ, thiếu thốn những với người chiến sĩ trăng trước sau như một, là bạn để gửi 
gắm tâm trạng và ước vọng (2 điểm) 
Câu 2: (6 điểm) 
Yêu cầu 
Về hình thức: 
 Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. 
 

Tài liệu đính kèm:

  • pdf25_de_thi_HSG_van_9.pdf