Đề thi Olympic lớp 8 năm học 2014 - 2015 môn thi: Ngữ Văn - Trường THCS Kim An

doc 5 trang Người đăng haibmt Lượt xem 5959Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi Olympic lớp 8 năm học 2014 - 2015 môn thi: Ngữ Văn - Trường THCS Kim An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi Olympic lớp 8 năm học 2014 - 2015 môn thi: Ngữ Văn - Trường THCS Kim An
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 8
 TRƯỜNG THCS KIM AN Năm học 2014 - 2015 
 Môn thi: Ngữ văn 
 Thời gian viết bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4,0 điểm)
	Trong bài thơ “Quê hương”, Tế Hanh viết:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
 và
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Tìm, nêu giá trị phép tu từ trong các câu thơ đó.
Câu 3: (6,0 điểm) 
 	Nhà tâm lí học Elena ví tuổi thiếu niên như một “xứ sở kì lạ”.
 Ở xứ sở này khí hậu rất thất thường và kì quặc, khi thì nóng nực như vùng nhiệt đới, khi thì trở nên lạnh như băng. Xứ sở này có mùa xuân hoa nở ngát hương, có mùa thu lá vàng rụng tơi tả. Dân cư ở vùng này khi thì rất vui vẻ, ồn ào, khi thì bỗng nhiên trầm ngâm, lặng lẽ. Trong xứ sở kì lạ này không có trẻ con và cũng không có người lớn.
 	Em có suy nghĩ gì về xứ sở kì lạ ấy?
Câu 3: (10 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Đặc sắc trong phong cách thơ trữ tình Hồ Chí Minh là vừa có màu sắc cố điển vừa mang tinh thần thời đại. Bằng hiểu biết của mình về bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” và bài thơ “ Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh, em hãy làm sáng tỏ lời nhận xét trên. 
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI NGỮ VĂN 8
Câu 1: (4,0đ)
* Về nội dung: 
- Chỉ nghệ thuật so sánh: “Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã”. 
- Tác dụng”
+ Diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi. 
+ Toát nên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng của con thuyền, đó cũng chính là khí thế lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống của người dân làng chài.
- Chỉ ra nghệ thuật nhân hóa được thể hiện qua các từ ngữ: “im, mỏi, trở về, nằm, nghe”. 
Tác dụng của biện pháp nhân hóa: 
 + Biến con thuyền vô tri, vô giác trở nên sống động, có hồn như con người.
 + Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm nhận được giây phút nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả cực nhọc, trở về.
 + Từ “nghe” gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết chât muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình; cũng giống như những con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó thì nó như càng dày dạn lên. Hình ảnh con thuyền vất vả cực nhọc đống nhất với với cuộc sống người dân chài. 
* Về hình thức: Có sự liên kết đối chiếu làm nổi bật sự khác nhau trong hình ảnh con thuyền ở mỗi khổ thơ. Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không sai, mắc các lỗi câu. 
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
* Yêu cầu về kiến thức :
a. Giải thích xứ sở kì lạ : Cách nói hình tượng về tuổi thiếu niên – lứa tuổi của những đổi thay thất thường, khi thế này lúc thế khác, chưa định hình rõ tâm lí, tính cách. 
b. Đặc điểm :
- Tuổi thiếu niên là một xứ sở kì lạ với nhiều biểu hiện đa dạng, phong phú: lúc rụt rè, khi tự tin, lúc già dặn như người lớn, khi hồn nhiên như trẻ con,...Đặc biệt là cảm xúc, thái độ, hành động và sự nhận thức về bản thân chưa có sự ổn định còn cảm tính và đôi lúc trái ngược nhau.
- Tuổi thiếu niên là giai đoạn chuyển tiếp về thể chất và tinh thần giữa giai đoạn trẻ em và trưởng thành. Sự chuyển tiếp này liên quan đến những thay đổi về sinh học, xã hội và tâm lí. Chính điều đó khiến tuổi thiếu niên là tuổi của những thái cực đối lập bởi các em chưa có nhận thức rõ về bản thân mình. 
- Chính thế giới riêng rất khác biệt của lứa tuổi này khiến các em trở nên lạ lùng, khó hiểu nhưng cũng rất dễ thương (dẫn chứng)
c. Đánh giá vấn đề, liên hệ: 
- Từ những đặc điểm lứa tuổi mà các tư tưởng, ý tưởng đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách và tính nết. Nếu nhận được sự định hướng đúng đắn, các em sẽ phát triển theo hướng tích cực và ngược lại. 
- Phê phán những người không hiểu biết về xứ sở kì lạ dẫn đến cấm đoán, áp đặt, thiếu cảm thông với các em cũng như những kẻ mãi mãi không chịu thoát ra khỏi xứ sở kì lạ ấy. 
- Cần hiểu được đặc điểm của xứ sở kì lạ để phát triển tự nhiên, hợp với lứa tuổi theo một định hướng đúng đắn .
1.0
0,75
0,75
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 3: 10đ
* Yêu cầu về kỹ năng: 
 Viết một bài văn nghị luận về tác phẩm với những yêu cầu cụ thể sau:
- Hình thức một bài văn: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sự phân tích, bình giá, cảm thụ về nội dung cảm xúc, các yếu tố nghệ thuật( ngôn từ, hình ảnh, thể thơ các thủ pháp tu từ) trong hai bài thơ.
- Diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, uyển chuyển, không mắc các lỗi viết câu, dùng từ, chính tả)
* Yêu cầu về kiến thức
a. Giới thiệu vấn đề nghị luận 
- Giới thiệu về tác giả Hồ chính Minh và hai bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”, “ Ngắm trăng” .
- Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận.
b. Chứng minh màu sắc cổ điển và tinh thần thời đại ở hai bài thơ. 
Bài Tức cảnh Pác Bó
 * Màu sắc cổ điển.
- “Thú lâm tuyền”
 + Câu thơ đầu ngắt nhịp 4/3 tạo thành hai vế sóng đôi toát nên cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp, giọng điệu thật thoải mái, phơi phới cho ta thấy Bác sống thật ung dung hòa điệu với nhịp sống núi rừng.
 + Câu thơ 2 tiếp tục mạch cảm xúc đó, có chút đùa vui: lương thực, thực phẩm ở đây đầy đủ đến mức dư thừa.
 + Câu thơ thứ nhất nói về việc ở, câu thơ thứ hai nói về việc ăn, câu thơ thứ 3 nói về việc làm của Bác. Tất cả đều hòa hợp cùng thiên nhiên toát nên cảm giác thích thú, bằng lòng. 
+ Giọng điệu thoải mái pha chút đùa vui hóm hỉnh có phần khoa trương tạo cho nhân vật trữ tình mang dáng dấp một ẩn sĩ, một khách lâm tuyền thực thụ.
 *Tinh thần thời đại.
+ Bác đến tìm đến thú lâm tuyền không giống với người xưa là để “lánh đục tìm trong” hay tự an ủi mình bằng lối sống” an bần lạc đạo” mà đến với thú lâm tuyền để “dịch sử Đảng” tức là làm cách mạng. Nhân vật trữ tình mang dáng vè một ẩn sĩ song thự chất vẫn là người chiến sĩ.
+ Trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được đặc tả bằng những nét đậm, khỏe đầy ấn tượng qua tử láy “ chông chênh” và 3 chữ “ dịch sử đảng” toàn vần trắc, toát nên vẻ khỏe khoắn, mạnh mẽ.
+ Niềm vui sống giữa thiên nhiên hòa quện trong niềm vui làm cách mạng. 
Bài “Ngắm trăng”.
* Màu sắc cổ điển.
+ Phân tích đề tài “Vọng nguyệt” và thi liệu cổ: “rượu, hoa, trăng”
+ Phân tích dáng dấp thi nhân xưa của Bác qua: Cấu trúc đăng đối, nghệ thuật nhân hóa ở hai câu thơ cuối, nhất là chủ thể trữ tình yêu trăng, coi trăng như người bạn gắn bó, tri kỷ.
* Tình thần thời đại:
+ Phân tích hồn thơ lạc quan, tinh thần vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn gian khổ biểu hiện ở sự tự do nội tại, phong thái ung dung, vượt hẳn lên sự nặng nề, tàn bạo của ngục tù.
+ Phân tích tâm hồn thi sĩ hòa quện trong tâm hồn chiến sĩ.
0.5đ
0,5đ
1,0đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
1đ
1đ
0,5đ
0,75đ
1,0đ
1,0
0,75đ
 Kim An, ngày 10/01/2015
 Xác nhận của Tổ KHXH Người ra đề
 Lê Ngọc Bích Lê Ngọc Bích
Xác nhận của BGH nhà trường

Tài liệu đính kèm:

  • docOlympic van 8 20142015Kim An.doc