Đề thi khảo sát khối 10 môn: Ngữ Văn

doc 8 trang Người đăng haibmt Lượt xem 2074Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi khảo sát khối 10 môn: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi khảo sát khối 10 môn: Ngữ Văn
SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP
ĐỀ THI KHẢO SÁT KHỐI 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
MÔN : NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
(Đề gồm 02 trang)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
 Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3:
" (1)Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.
... (2)Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...
 (Theo Suy nghĩ về đọc sách –Trần Hoàng Vy,Báo Giáo dục và Thời đại, thứ hai ngày 13.4.2015) 
Câu 1: ( 0,25 điểm) Hãy cho biết các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên? 
Câu 2 : ( 0,5 điểm) Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên?
Câu 3 : ( 0,75 điểm) Dựa vào văn bản, hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha”? 
 Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 4 đến Câu 6:
 “Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm các lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng “vườn” rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng “suối”
Tiếng “heo may” gợi nhớ những con đường.”
 ( “ Tiếng Việt” – Lưu Quang Vũ)
Câu 4: ( 0,25) Đoạn thơ được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 5: (0,5 điểm) Xác định biện pháp tu từ và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó trong hai dòng thơ: “Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa / Óng tre ngà và mềm mại như tơ.” 
Câu 6: ( 0,75 điểm) Với cách diễn đạt: “Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát/
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh”, nhà thơ muốn nhấn mạnh đặc điểm nào ở vẻ đẹp của tiếng Việt.
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Anh/chị nghĩ gì về việc chửi thề của học sinh hiện nay? Theo anh/ chị có giải pháp nào thay thế việc chửi thề không?
Hãy trình bày ý kiến của anh/chị bằng hình thức một bài văn nghị luận.
Câu 2. (4,0 điểm)
Ấn tượng và những cảm xúc của anh/ chị về hình tượng cô Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám . 
Hãy trình bày bằng hình thức một bài văn nghị luận.
 - HẾT-
SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP
HƯỚNG DẪN CHẤM – ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
ĐỀ THI KHẢO SÁT KHỐI 10
MÔN : NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm – Đáp án – Thang điểm có 05 trang)
Phần I.
Đọc hiểu (3,0 điểm)
Hướng dẫn chấm
Điểm
Câu 1
(0,25)
Phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên : Phương thức nghị luận, tự sự, biểu cảm.
0,25
Trả lời sai hoặc không trả lời
0
Cẩu 2
(0,5)
Câu văn nêu chủ đề: Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha
0,5
Trả lời sai hoặc không trả lời.
0
Câu 3
( 0,75)
Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha” : Trong xã hội hiện đại, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi pha.
0,75
Câu 4
( 0,25)
Đoạn thơ viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
0,25
Câu 5
(0,5)
-Biện pháp tu từ chính sử dụng trong hai câu thơ:” Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa /Óng tre ngà và mềm mại như tơ.”: 
+ Biện pháp nghệ thuật so sánh: Tiếng Việt như đất cày, như lụa, óng tre ngà, như tơ
 + Hiệu quả nghệ thuật: Những hình ảnh so sánh mộc mạc, giản dị làm cho Tiếng Việt hiện lên rất cụ thể, sinh động, đẹp đẽ, gần gũi và thân thuộc hơn à Khơi gợi tình yêu tiếng mẹ đẻ trong mỗi người. 
0,25
0,25
Trả lời sai hoặc không trả lời
0
Câu 6
(0,75)
Với cách diễn đạt: “Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát/
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh”, nhà thơ muốn nhấn mạnh đặc điểm ở vẻ đẹp của tiếng Việt: Về phương diện ngữ âm, tiếng Việt giàu nhạc điệu, giàu sức gợi hình và biểu cảm. 
0,75
-Với những trường hợp:
 + Trả lời sai.
 + Không trả lời.
0
II. Làm văn. 7,0 điểm
Câu 1
(3,0 đ)
Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 
a. 0,5 đ
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. 
0,5
- Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn 
0,25
- Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. 
0
b. 0,5 đ
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nghĩ gì về việc chửi thề của học sinh hiện nay và giải pháp thay thế việc chửi thề.
0,5
- Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung. ( hiện tượng chửi thề.)
0,25
- Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề. 
0
c.1,0 đ
- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động. 
- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: 
 + Làm rõ thực trạng : Chửi thề: Đó là hiện tượng sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hóa trong ứng xử, giao tiếp hàng ngày. Việc chửi thề của học sinh hiện nay khá phổ biến, nhiều bạn trẻ không ý thức đó là những biểu hiện thiếu văn hóa trong sinh hoạt, giao tiếp thường nhật.. .
 + Bàn luận: 
 Ÿ Bày tỏ thái độ không đồng tình với việc chửi thề của học sinh, chỉ ra những tác hại của việc chửi thề: gây phản cảm, bị mọi người xa lánh, làm tha hóa đạo đức, ảnh hưởng đến môi trường văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc
 Ÿ Nguyên nhân của việc học sinh chửi thề bắt nguồn từ nhiều phía; do ảnh hưởng của môi trường sống xung quanh, sự thiếu quan tâm của gia đình, công tác quản lý, giáo dục chưa nghiêm của nhà trường; do thói quen, ý thức, lối sống, tính cách của bản thân học sinh
 Ÿ Đặt ra các giải pháp từ phía cá nhân gia đình, nhà trường, xã hội,  để thay thế được việc chửi thề bằng ngôn ngữ đẹp, văn hóa, bằng những hình thức sinh hoạt, sân chơi có tác động đến thói quen sử dụng tiếng Việt, thói quen giao tiếp văn minh, lịch sự
 * Các giải pháp cần cụ thể, đúng đắn, hiệu quả
 + Bình luận và rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về giá trị nhân văn của các giải pháp để tạo một môi trường sống giàu tính văn hóa, văn minh
 1,0 
- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ. 
0,75
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên 
0,5
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên 
0,25
- Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên 
0
d. 0,5 đ
- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...); thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc, có những giải pháp đúng đắn, hiệu quả
0,5
- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
0,25
- Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
0
e. 0,5 đ
-Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể)
0,5
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 
0,25
- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 
0
Câu 2
(4,0 đ)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 
a. 0,5
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 
0,5
Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. 
0,25
Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. 
0
b. 0,5
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình tượng cô Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám trong suy nghĩ tình cảm của học sinh.
0,5
-Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung. (truyện cổ tích Tấm Cám)
0,25
-Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề. 
0
c. 2,0
- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng 
- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: 
 + Giới thiệu về tác phẩm, nhân vật.
 + Ấn tượng và những suy nghĩ, tình cảm về hình tượng cô Tấm 
 Ý1. Cảm thông trước số phận tội nghiệp của Tấm
-Thân phận mồ côi cả cha và mẹ, ở với dì ghẻ cay nghiệt, người em cùng mẹ tham lam.
-Bị đối xử bất công, phải làm lụng vất vả, luôn bị lừa gạt, tước đoạt các quyền lợi vật chất và tinh thần: bị trút mất giỏ tép, bị bắt mất cá bống, không được đi xem hội, bị cướp ngôi hoàng hậu, bị giết hại nhiều lần. 
 Ý2. Yêu mến trước vẻ đẹp tâm hồn của Tấm
- Cô Tấm hiền lành, nết na, chăm chỉ, hiếu thảo luôn được Bụt giúp đỡ.
- Cô Tấm mạnh mẽ, có sức sống mãnh liệt, khao khát cuộc sống hạnh phúc chân chính; Những lần hóa thân kì diệu của Tấm (Chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị, trỏ lại thành người và làm hoàng hậu).
 Ý3 . Đánh giá
+ Cổ tích Tấm Cám thẫm đẫm nước mắt và nụ cười của nhân dân về những đắng cay, cơ cực, đáng thương và niềm hạnh phúc cũng như cuộc đấu tranh giành hạnh phúc chính đáng của cô Tấm.
+ Qua nhân vật cô Tấm, tác giả dân gian thể hiện niềm ước mơ về cuộc sống tốt đẹp, công bằng và triết lí sâu sắc “thiện thắng ác”, “ở hiền gặp lành” , “gieo gió gặt bão” 
+ Nhân vật cô Tấm trở thành hình ảnh đẹp trong tâm tư tình cảm của con người Việt Nam bao đời nay về những phẩm chất truyền thống của dân tộc trong hình ảnh cô gái đẹp người đẹp nết: chăm chỉ, nết na, hiền hậu,.
+ Cô Tấm - hình tượng giàu giá trị thẩm mĩ trong văn chương dân tộc kết tinh những giá trị kết tinh những giá trị nhân văn trong tâm hồn dân tộc Việt.
2,0
- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ. 
1,5 – 1,75
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. 
1,0- 1,25
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên 
0,75 – 0,5
-Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. 
0
d. 0,5
- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
0,5
- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
0,25
- Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
0
e. 0,5
-Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể)
0,5
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 
0,25
- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 
0
 -HẾT-

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_thi_giua_ki_khoi_10_theo_huong_phat_trien_nang_luc_HS.doc