Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện năm học 2015 - 2016 môn: sinh học thời gian: 150 phút

docx 2 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 1235Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện năm học 2015 - 2016 môn: sinh học thời gian: 150 phút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện năm học 2015 - 2016 môn: sinh học thời gian: 150 phút
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN THIỆU HÓA
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 01 trang)
 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Sinh học
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 25 tháng 11 năm 2015
Câu 1: (2.0 điểm). 
Bằng phương pháp phân tích thế hệ lai, Menđen đã rút ra được những kết luận gì trong phép lai một cặp tính trạng? 
Lai phân tích là gì? Trong chọn giống người ta sử dụng phép lai phân tích nhằm mục đích gì?
Câu 2: (4.0 điểm).
a. Trình bày cơ chế xác định giới tính ở người? Vì sao trong cấu trúc dân số của mỗi quốc gia, tỉ lệ nam : nữ thường xấp xỉ 1 : 1?.
b. Điểm giống và khác nhau ở kì đầu của nguyên phân và kì đầu của giảm phân.
c. Một cơ thể nếu chỉ xét 2 cặp gen dị hợp Aa, Bb nằm trên NST thường thì kiểu gen của nó có thể viết như thế nào? Khi phát sinh giao tử có thể cho tối đa bao nhiêu loại?
Câu 3: (3.0 điểm).
a. Nêu bản chất, mối liên hệ giữa gen và tính trạng theo sơ đồ.
Gen (1 đoạn ADN) → mARN → Protein → Tính trạng.
b. Cấu trúc của ADN và protein khác nhau cơ bản ở những điểm nảo? Trình bày chức năng của protein.
Câu 4: ( 2.0 điểm). Có 2 tế bào của một cơ thể ruồi giấm (2n = 8) tiến hành nguyên phân liên tiếp 6 lần. Có 25% số tế bào con được tạo ra qua nguyên phân tiếp tục giảm phân đã tạo ra 128 giao tử. Hãy xác định:
a. Số NST môi trường cung cấp cho nguyên phân.
b. Số NST môi trường cung cấp cho giảm phân.
c. Giới tính của cơ thể ruồi giấm.
Câu 5: (3.5 điểm).
a. Nêu các dạng đột biến cấu trúc NST. Dạng nào gây hậu quả nghiêm trọng nhất? Vì sao?
b. Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen.
c. Cơ thể bình thường có kiểu gen Bb. Đột biến làm xuất hiện cơ thể có kiểu gen Ob. Loại đột biến nào có thể xảy ra? Cơ chế phát sinh các dạng đột biến đó.
Câu 6: (3.0 điểm). Một đoạn phân tử ADN có 2 gen: 
- Gen A có tỉ lệ và có 3900 liên kết hidro.
- Gen B dài 2550A0 và có tỉ lệ từng loại nucleotit trên mạch đơn thứ 2: 	A=.
a. Số lượng từng loại nucleotit của gen.
b. Giả sử gen A bị đột biến mất một cặp nucleotit A-T. Gen B bị đột biến thay một cặp G-X bằng một cặp A-T thì số liên kết hidro của mỗi gen thay đổi như thế nào? 
 Câu 7: (2.5 điểm). Ở đậu Hà Lan hai cặp tính trạng màu sắc và hình dạng vỏ hạt do hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường quy định. Cho cây đậu Hà Lan hạt vàng, vỏ nhăn lai với cây đậu hạt xanh, vỏ trơn được F1 100% cây hạt vàng, vỏ trơn. Cho cây F1 giao phấn với một cây khác thu được F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ 3:3:1:1. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2. 
Họ tên học sinh: .................................................; Số báo danh: ....................................

Tài liệu đính kèm:

  • docx20152016_de_HSG_mon_sinh_hoc_9_huyen_Thieu_Hoa_25112015.docx