Đề tài Giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí trường THPT

doc 17 trang Người đăng minhphuc19 Lượt xem 704Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài Giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí trường THPT
MỤC LỤC
Nội dung.
I. PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài 	
2. Lịch sử nghiên cứu	 
3. Mục đích nghiên cứu	 
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu	 
6. Phương pháp nghiên cứu	 
7. Nội dung của đề tài 
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu	 
1. Cơ sở lí luận	 
2. Cơ sở thực tiễn
Chương 2: Nội dung nghiên cứu	
1.Giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí ở bậc THPT.
2. Các phương pháp giáo dục môi trường:	 
Chương 3: Biện pháp chủ yếu để thực hiện đề tài	 
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận	 
2.Kiến nghị	 
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài 	
 Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề vô cùng cấp bách không chỉ của riêng một vùng nào, từ thành thị, nông thôn cho tới cả các tỉnh miền núi, đe dọa tới các nguồn nước và không khí, tàn phá đa dạng sinh học, gây biến đổi khí hậu và nhiều hệ lụy khác ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống con người. Trong số những biện pháp mà Liên hợp quốc đề ra trong chiến lược bảo vệ môi trường thì việc giáo dục ý thức cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. 
Để giải quyết tận gốc vấn đề môi trường trước hết phải bắt đầu từ nhận thức mà hiện nay chưa có một giáo trình hay môn học nào ở THPT giáo dục môi trường cho học sinh vì vậy việc giáo dục môi trường chủ yếu được lồng ghép , tích hợp vào một số môn học, trong đó môn Địa lý có nhiều thuận lợi để giáo dục môi trường cho học sinh.
 Với lí do trên tôi chọn đề tài: " Giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí trường THPT” muốn gửi đến các đồng nghiệp một vài kinh nghiệm nhằm mục đích nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường là một giải pháp bảo vệ môi trường cho tương lai.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có không ít những tác giả đã đưa ra vấn đề này ở nhiều tác phẩm với nhiều góc độ khác nhau:
Lê Thông, Nguyễn Hữu Dũng trong cuốn “ Dân số môi trường và tài nguyên “, Nhà xuất bản giáo dục – 2000.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Văn Đức trong cuốn “ Giáo dục môi trường qua môn Địa Lí ở trường phổ thông”, Nhà xuất bản Hà Nội – 2003.
Tác giả Nguyễn Đình Khoa trong cuốn “ Môi trường sống và con người “, Nhà xuất bản Hà Nội – 1987.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả là hết sức to lớn. Song những vấn đề đó được đề cập ở phạm vi rộng lớn và mang tính bao quát.
Qua bài tổng kết kinh nghiệm này đối tượng được lựa chọn là học sinh trường THPT Bình Sơn,giáo dục môi trường cho học sinh qua môn Địa lí, đưa ra những biện pháp giáo dục đạt kết quả cao. 
3.. Mục đích nghiên cứu
Giáo dục môi trường phải đi đôi với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Chúng ta muốn hiệu quả giáo dục môi trường luôn bền vững thì cần phải giáo dục cho các em những thói quen tốt, những kỹ năng sống liên quan đến bảo vệ môi trường.	 
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Học sinh khối 11 trường THPT Bình Sơn.Tìm hiểu thực trạng, giải pháp giáo dục môi trường trong môn Địa lý ở trường THPT. 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu	
Thông qua các hoạt động giáo dục môi trường, các em được trang bị những kiến thức cơ bản về: yếu tố môi trường, vai trò của môi trường đối với con người và tác động ngược lại con người đối với môi trường, phát triển kỹ năng bảo vệ và gìn giữ  môi trường nơi học sinh đang học tập và sinh sống tại gia đình. 
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên tính hiệu quả của giáo dục môi trường thông qua bài học Địa lý trường THPT 
7 . Nội dung của đề tài 
 Giáo dục môi trường trong dạy học Địa lý ở trường THPT
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu	 	 
1. Cơ sở lí luận
- Môi trường.
 +Môi trường của loài người chính là không gian bao quanh Trái Đất, có quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
 +Môi trường sống của con người là tất cả hoàn cảnh bao quanh con người, có ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của con người, đến chất lượng cuộc sống của con người.
- Giáo dục môi trường.
 Giáo dục môi trường gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ và lòng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề môi trường hiện tại và tương lai.
- Mục đích của giáo dục môi trường.
 Bảo vệ môi trường là vấn đề mang tính sống còn của đất nước, một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của xã hội, đồng thời còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống, thể chất, giống nòi của dân tộc. Vì vậy, cách ứng xử với xã hội, thiên nhiên và môi trường của một con người phần lớn được hình thành và căn bản được hoàn thiện trong lứa tuổi còn ngồi trên ghế nhà trường
Giáo dục môi trường nhằm làm cho các em hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường, hình thành và phát triển ở các em thói quen, ý thức bảo vệ môi trường. Thông qua việc giáo dục về môi trường giúp bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những cảm xúc và hình thành thói quen, kĩ năng sống bảo vệ môi trường cho các em học sinh 
2.. Cơ sở thực tiễn:
 Việc giáo dục môi trường trong nhà trường hiện nay đôi lúc còn mang tính lý thuyết, chưa chú trọng yếu tố thực tiễn một cách sâu sắc, nghĩa là chưa thực hiện tốt phương châm “Học đi đôi với hành; lý luận gần gũi với thực tiễn ”. Việc giáo dục môi trường cần phải thực hiện thông qua những  hoạt động cụ thể hơn, sinh động hơn, dần dần tiến tới không chỉ nâng cao về mặt nhận thức mà còn hình thành các thói quen tốt trong bảo vệ môi trường cho học sinh. 
Chương 2: Nội dung nghiên cứu	
1.Giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí ở bậc THPT.
1.1Giáo dục môi trường, bảo vệ tài nguyên cho học sinh trong bài 15 – Địa lý 12
Bài 15 SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.	
a. Tài nguyên rừng:
- Rừng của nước ta đang được phục hồi. 
 + Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)
 + 1983: 7,2 triệu ha.
 + 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%).
- Tổng diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).
- Chất lượng rừng bị giảm sút : diện tích rừng giàu giảm, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
* Các biện pháp bảo vệ: 
 - Đối với rừng phòng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
 - Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
 - Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
* Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.
 - Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái.
 - Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu..
b. Đa dạng sinh học
Suy giảm đa dạng sinh học
- Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh vật cao.
- Số lượng loài thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng.
Nguyên nhân
- Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật.
- Ôi nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước làm cho nguồn thuỷ sản bị giảm sút.
Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam.
- Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản.
II. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
Hiện trạng sử dụng đất
- Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.
Suy thoái tài nguyên đất
- Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ sa mạc hoá (chiếm khoảng 28%).
Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Đối với đất vùng đồi núi: 
 + Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang, trong cây theo băng.
 + Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư.
- Đối với đất nông nghiệp:
 + Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
 + Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
 + Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất, thoái hóa đất.
III. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác
1.Tài nguyên nước:
a/Tình hình sử dụng:
-Chưa khai thác hết tiềm năng và hiệu quả sử dụng thấp. Nhiều nơi khai thác nước ngầm quá mức.
-Tình trạng thừa nước gây lũ lụt vào mùa mưa, thiếu nước gây hạn hán vào mùa khô.
- Mức độ ô nhiễm môi trường nước ngày càng tăng, thiếu nước ngọt.
b/Biện pháp bảo vệ:
-Xây các công trình thuỷ lợi để cấp nước, thoát nước
-Trồng cây nâng độ che phủ, canh tác đúng kỹ thuật trên đất dốc.
-Quy hoạch và sử dụng nguồn nước có hiệu quả.
-Xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm.
-Giáo dục ý thức người dân bảo vệ môi trường.
2.Tài nguyên khoáng sản:
a/Tình hình sử dụng:
Nước ta có nhiều mỏ khoáng sản nhưng phần nhiều là mỏ nhỏ, phân tán nên khó khăn trong quản lý khai thác, gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường à khai thác bừa bãi, không quy hoạch
b/Biện pháp bảo vệ:
-Quản lý chặt chẽ việc khai thác. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến khoáng sản.
-Xử lý các trường hợp khai thác không giấy phép, gây ô nhiễm.
3.Tài nguyên du lịch:
a/Tình hình sử dụng:
Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy thoái.
b/Biện pháp bảo vệ:
Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái
IV. Bảo vệ môi trường.
 - Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường:
 +Sự mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất gây nên bão lụt, hạn hán
Ví dụ: Phá rừng à đất bị xói mòn, rửa trôi, hạ mực nước ngầm, tăng tốc độ dòng chảy, biến đổi khí hậu, sinh vật đe doạ bị tuyệt chủng
- Tình trạng ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm nguồn nước: nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ ra sông hồ chưa qua xử lý.
+ Ô nhiễm không khí: Ở các điểm dân cư, khu công nghiệpVượt quá mức tiêu chuẩn cho phép.
+ Ô nhiễm đất: nước thải, rác thải sau phân huỷ đều ngấm xuống đất, do sản xuất nông nghiệp.
V. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sông có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng, các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng moi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải thiện môi trường.
Câu hỏi:
 1) Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng nước ta. Ý nghĩa và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng ?
2) Nêu biểu hiện và nguyên nhân của sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học ?
3) Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và tình trạng suy thoái tài nguyên đất ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
4) Nêu tình hình sử dụng và các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước ở nước ta.
 1.2 Giáo dục môi trường, bảo vệ tài nguyên cho học sinh lớp 10 trong: chương X Bài 41 Môi trường và tài nguyên thiên nhiên ; bài 42 Môi trường và sự phát triển bền vững
Bài 41: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
 I.Môi trường 
-Môi trường xung quanh hay môi trường địa lí là không gian bao quanh Trái Đất , có quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
-Môi trường sống của con người là tất cả hoàn cảnh bao quanh con người có ảnh hưởng đến sự sống phát triển của con người.
-Môi trường sống của con người gồm:
+Môi trường tự nhiên: Gồm tất cả những gì thuộc về tự nhiên ở xung quanh con người,có mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến sự sinh trưởng,phát triển và tồn tại của con người
+Môi trường xã hội:Bao gồm các mối quan hệ xã hội trong sản xuất,trong phân phối,trong giao tiếp.
+Môi trường nhân tạo:Bao gồm các đối tượng lao động do con người sản xuất ra và chịu sự chi phối của con người.
-Sự khác nhau giữa MTTN và MTNT:
+MTTN: xuất hiện trên bề mặt TĐ không phụ thuộc vào con người,con người tác động vào MTTN thay đổi,nhưng các thành phần TN vẫn phát triển theo quy luật tự nhiên
+MTNT:là kết quả lao động của con người,phụ thuộc vào con người,con người không tác động vào thì các thành phần của MTNT sẽ bị hủy hoại.
II.Chức năng của môi trường , vai trò của môi trường đối với sự phát triển xã hội loài người 
1.Chức năng 
-Là không gian sống của con người 
-Là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên
-Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra.
2.Vai trò 
Môi trường tự nhiên có vai trò rất quan trọng với xã hội loài người nhưng không có vai trò quyết định đến sự phát triển xã hội loài người(vai trò quyết định sự phát triển XH là phương thức SX bao gồm sức SX và quan hệ SX) 
III.Tài nguyên thiên nhiên
*Khái niệm: Là các thành phần của tự nhiên mà ở trình độ nhất định của sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản xuất và làm đối tượng tiêu dùng
*Phân loại:
-Theo thuộc tính tự nhiên:đất,nước,khí hậu,SV,KS 
-Theo công dụng kinh tế:tài nguyên nông nghiệp,CN,DL
-Theo khả năng có thể hao kiệt trong quá trình sử dụng của con người:
+Tài nguyên không khôi phục được:KS
+Tài nguyên khôi phục được:ĐTV,đất trồng 
+Tài nguyên không bị hao kiệt:NL mặt trời,không khí,nước 
Bài 42: Môi trường và sự phát triển bền vững
I.Sử dụng hợp lí tài nguyên,bảo vệ môi trường là điều kiện để phát triển
*Hiện trạng của tài nguyên và môi trường:
-Các nguồn tài nguyên có hạn, đang bị cạn kiệt(khoáng sản,sinh vật)
-Môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm,suy thoái,sự nóng lên của Trái Đất do các khí thải làm tăng hiệu ứng nhà kính.
*Sự phát triển bền vững:
-Sử dụng hợp lí tài nguyên,bảo vệ môi trường để cho sự phát triển của xã hội hôm nay không làm hạn chế cho sự phát triển của ngày mai,phải tạo nền tảng cho sự phát triển tương lai.
-Mục tiêu của sự phát triển bền vững:Sự phát triển phải đảm bảo cho con người có đời sống vật chất,tinh thần ngày càng cao,trong môi trường sống lành mạnh
-Cơ sở của sự phát triển bền vững:
+Giảm đến mức thấp của sự cạn kiệt TNMT.Đảm bảo sử dụng lâu dài các tài nguyên tái tạo lại được bằng cách tái chế,tránh lãng phí,tìm ra nguyên liệu mới thay thế.
+Bảo tồn tính đa dạng sinh học,quản lí tốt phương thức và mức độ sử dụng
+Bảo vệ,duy trì các hệ sinh thái tự nhiên,phục hồi lại các môi trường đã bị suy thoái,giữ gìn cân bằng các hệ sinh thái.
*Hướng giải quyết các vấn đề môi trường
-Phải có sự phối hợp,nỗ lực chung của các quốc gia,mọi tầng lớp trong xã hội
-Chấm dứt chạy đua vũ trang,chấm dứt chiến tranh.
-Giúp các nước đang phát triển thoát khỏi đói nghèo.
-Áp dụng các tiến bộ KH-KT để kiểm soát tình trạng môi trường,sử dụng hợp tài nguyên
-Phải thực hiện các công tác quốc tế về MT,luật MT
II.Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước phát triển
 -Sự phát triển công nghiệp,đô thị hóa nhanh,dẫn đến vấn đề môi trường toàn cầu(mưa axit,..),chủ yếu ở Hoa Kì
-Nhiều nước CN phát triển đã bảo vệ tốt hơn môi trường của nước mình,lại chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm sang các nước đang phát triển.
III.Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước đang phát triển
1.Các nước đang phát triển là nơi tập trung nhiều vấn đề môi trường và phát triển 
Chiếm 1/2 diện tích các lục địa, 3/4dân số thế giới, giàu tài nguyên,môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng.
2.Khai thác và chế biến khoáng sản ở các nước đang phát triển
-Khai thác và chế biến khoáng sản:là nguồn xuất khẩu chủ yếu để thu ngoại tệ
-TLCH 165:Sự tiến bộ của KHKT làm giảm chi phí sử dụng nguyên nhiên liệu,tìm được các nguyên nhiên liệu rẻ tiền thay thế,làm cho các nước đang phát triển giảm nguồn thu ngoại tệ,nợ tăng lên.
-Việc khai thác mỏ mà không chú ý đến bảo vệ môi trường, thì môi trường rễ bị ô nhiễm.
-Các nước phát triển lợi dụng khó khăn ở các nước đang phát triển để bóc lột tài nguyên.
3.Việc khai thác tài nguyên nông,lâm nghiệp ở các nước đang phát triển.
-Tài nguyên rừng rất phong phú
-Việc đốt rừng làm nương rẫy, phá rừng lấy củi,lấy lâm sản xuất khẩu, mở rộng diện tích canh tác,...→ rừng bị suy giảm về diện tích, chất lượng, thúc đẩy quá trình hoang hoá ở vùng nhiệt đới.
1.3 Tôi tiến hành khảo kết quả đánh giá học sinh lớp 11C9 với vấn đề giáo dục môi trường trong bài:
 Bài 3: “ Một Số Vấn Đề Mang tính toàn cầu”
 Phiếu học tập :
Một số vấn đề về môi trường toàn cầu
Vấn đề môi trường
Hiện trạng
Nguyên nhân
Hậu quả
Giải pháp
Biến đổi khí hậu toàn cầu
Suy giảm tầng ô dôn
Ô nhiễm biển và đại dương
Suy giảm đa dạng sinh học
Bảng chuẩn kiến thức:
Vấn đề môi trường
Hiện trạng
Nguyên nhân
Hậu quả
Giải pháp
Biến đổi
khí hậu toàn cầu
- Trái đất nóng lên.
- Mưa axit.
- Lượng CO2 tăng đáng kể trong khí quyển → hiệu ứng nhà kính.
- Chủ yếu từ ngành sx điện và các ngành CN sử dụng than đốt.
- Băng tan.
- Mực nước biển tăng →ngập một số vùng đất thấp.
- ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt và sản xuất.
Cắt giảm lượng CO2, SO2, NO2, CH4 trong sx và sinh hoạt.
Suy giảm tầng ô dôn
- Tầng ô dôn bị thủng và lỗ thủng ngày càng lớn.
Hoạt động CN và sinh hoạt → một lượng khí thải lớn trong khí quyển.
ảnh hưởng đến sức khoẻ, mùa màng, sinh vật thủy sinh.
Cắt giảm lượng CFCS trong sx và sinh hoạt.
Ô nhiễm biển và đại dương
- Ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước ngọt.
- Ô nhiễm biển.
- Chất thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt.
- Việc vận chuyển dầu và các sản phẩm dầu mỏ.
- Thiếu nguồn nước sạch.
- ảnh hưởng đến sức khoẻ.
- ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh.
- Tăng cường xây dựng các nhà máy xử lý chất thải.
- Đảm bảo an toàn hàng hải.
Suy giảm
đa dạng sinh học
Nhiều loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
Khai thác thiên nhiên quá mức.
- Mất đi nhiều loài sinh vật, nguồn thực phẩm, nguồn thuốc chữa bệnh, nguồn nguyên liệu...
- Mất cân bằng sinh thái.
- Toàn thế giới tham gia vào mạng lưới các trung tâm sinh vật, xây dựng các khu bảo vệ thiên nhiên.
 Qua quá trình khảo sát nội dung tích hợp đạt kết quả sau:
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11C9
46
 10
21.7
34
74
2
4.3
0
0
So sánh kết quả trên với năm học trước tôi nhận thấy: Khi thực hiện các giải pháp giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí chất lượng môn học được nâng cao, học sinh đam mê hứng thú học tập bộ môn hơn so với trước. Vì thế trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chủ động vấn đề tích hợp giáo dục môi trường trong từng bài dạy Địa lí phù hợp với từng đối tượng học sinh.
2. Các phương pháp giáo dục môi trường:
 - Phương pháp giảng giải.
 - Phương pháp đàm thoại.
.- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan. 
 - Phương pháp thí nghiệm. 
 - Phương pháp thảo luận.
 - Phương pháp đóng vai.
 - Phương pháp nghiên cứu tình huống.
 - Phương pháp thực địa.
* Phương pháp đàm thoại:
Đây là phương pháp truyền thống tuy nhiên rất có hiệu quả, giáo viên có thể áp dụng trong nhiều tiết học.
Phương pháp này giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi để dẫn dắt chỉ đạo học sinh tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức.
* Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan:
Trong việc học địa lý việc sử dụng các phương tiện trực quan có ý nghĩa rất lớn bởi vì học sinh chỉ có thể quan sát được các vấn đề môi trường tại địa phương, còn phần lớn các vấn đề môi trường tại Việt Nam và thế giới các em không có điều kiện để quan sát. Chính vì thế phương tiện trực quan giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Phương tiện trực quan rất phong phú và đa dạng song loại phương tiện có nhiều khả năng giáo dục môi trường cho học sinh là các tranh ảnh, băng đĩa có nội dung về các vấn đề môi trường.
* Phương pháp nêu gươ

Tài liệu đính kèm:

  • docli_dia.doc