Đề khảo sát chất lượng giữa kì I năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn lớp 7

doc 4 trang Người đăng minhphuc19 Lượt xem 948Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng giữa kì I năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề khảo sát chất lượng giữa kì I năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn lớp 7
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GD & ĐT BÌNH GIANG
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ I
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề bài gồm 01 trang)
Câu 1 (2 điểm).
1. Từ đồng âm là từ như thế nào? Để tránh những hiểu lầm do hiện tượng từ đồng âm gây ra, em cần phải chú ý điều gì khi giao tiếp?
2. Trong các câu sau từ đường có phải là hiện tượng đồng âm không?
	- Cô ấy mang đường và hoa quả vượt qua 20 km đường đến thăm tôi.
	- Chạy xe ngoài đường cũng là một trong những con đường sống của anh ấy.
Câu 2 (3 điểm).
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi : 
 Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
 Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Dừng chân đứng lại trời non nước
 Một mảnh tình riêng ta với ta.
1. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào của ai? Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Hãy chỉ ra bố cục của bài thơ ? 
2. Cảm nhận của em về cụm từ ta với ta ?
Câu 3 (5,0 điểm).
Phát biểu cảm nghĩ về người mẹ mà em yêu quí.
------------------Hết------------------
Họ và tên thí sinh: .................................................. Giám thị số 1:........................... 
Số báo danh :............................................................. Giám thị số 2: .......................
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KTCL GIỮA KÌ 1 
NĂM HỌC 2015 – 2016
Môn Ngữ Văn 7
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
Câu 1 (2 điểm):
a) Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau. (0,5đ)	
- Để tránh những hiểu lầm do hiện tượng từ đồng âm gây ra, trong giao tiếp cần phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh (hoàn cảnh giao tiếp) (0,5đ)
	b) 
Từ đường trong câu 1 là hiện tượng đồng âm. (0,5đ)
	- Cô ấy mang đường và hoa quả vượt qua 20 km đường đến thăm tôi. 
 Từ đường trong câu 2 không phải là hiện tượng đồng âm mà là từ nhiều nghĩa (0,5đ)
	- Chạy xe ngoài đường cũng là một trong những con đường sống của anh ấy. 
Câu 2 (3 điểm): 
a) Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Qua Đèo Ngang (0,5đ) của Bà Huyện Thanh Quan (0,5đ). 
- Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. (0,5đ)
- Bố cục của bài thơ: (0,5đ)
Phần đề (câu 1,2)
Phần thực (câu 3,4)
Phần luận (câu 5,6)
Phần kết (câu 7,8)
Cảm nhận của em về cụm từ ta với ta. 
 - Học sinh viết thành đoạn văn. (0,25đ)
Hai đại từ ta nhưng cùng chỉ một người đó là nhà thơ. (0,25đ)
Thể hiện nỗi buồn, nỗi cô đơn, lẻ loi, trống vắng của tác giả trước thiên nhiên rộng lớn, mênh mông. (0,5đ)
Câu 3 (5,0 điểm):
a. Yêu cầu về hình thức: 
- Viết bài văn hoàn chỉnh, bố cục 3 phần: MB, TB, KB.
- Biết vận dụng kĩ năng làm bài văn biểu cảm.
- Cảm xúc trong sáng, chân thành, tự nhiên, hợp lí. 
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Trình bày sạch sẽ, rõ ràng.
b. Yêu cầu về nội dung: 
- Tình cảm kính trọng, yêu quý với người mẹ.
Mở bài:
 - Giới thiệu khái quát về mẹ và tình cảm của em.
Thân bài: 
- Cảm xúc về hình ảnh người mẹ (kết hợp tả, giới thiệu một vài đặc điểm về ngoại hình, tính cách)
- Cảm xúc về người mẹ gắn với những kỉ niệm (kết hợp đan xen kể kỉ niệm đáng nhớ về người mẹ để bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ)
- Ý nghĩa của tình thân trong hiện tại và tương lai.
 Kết bài: 
- Khẳng định lại cảm xúc, tình cảm của mình với mẹ.
- Mong ước, hứa hẹn, nhắn nhủ (nếu có)
* Tiêu chuẩn cho điểm câu 3:
- Điểm 5: Đảm bảo đủ các yêu cầu, có sáng tạo riêng; diễn đạt lưu loát, cảm xúc trong sáng, chân thành, tự nhiên, hợp lí. 
- Điểm 4: Đáp ứng được các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, còn mắc một vài lỗi chính tả.
- Điểm 3: Biết viết đúng thể loại, có bố cục ba phần. Đảm bảo 2/3 số ý. Còn mắc một số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu, bố cục. 
- Điểm 2: Viết đúng kiểu bài, nội dung còn sơ sài, đạt 1/2 số ý, còn mắc một số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu. 
- Điểm 1: Nội dung quá sơ sài, mắc nhiều lỗi sai chính tả, dùng từ, đặt câu. 
- Điểm 0: Không làm bài hoặc sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của đề bài 
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc...

Tài liệu đính kèm:

  • docDot_2_Ngu_van_7.doc