Đề cương ôn tập môn địa lý – lớp 12

doc 55 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 4817Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn địa lý – lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập môn địa lý – lớp 12
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP 
MÔN ĐỊA LÝ – LỚP 12
PHẦN A. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
BÀI 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ
KIẾN THỨC CƠ BẢN
NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT 
1.Vị trí địa lý:
- Nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA.
- Hệ toạ độ địa lý: + Vĩ độ: 23023’B - 8034’B 
 + Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ 
- Nằm ở múi giờ thứ 7.
2. Phạm vi lãnh thổ:
a. Vùng đất: 
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.
- Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
- Đường bờ biển dài 3260 km, có 28 tỉnh, thành giáp biển.
- Nước ta có 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng).
b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
c. Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lý:
a. Ý nghĩa về tự nhiên
- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
- Đa dạng về động – thực vật và có nhiều tài nguyên khoáng sản. 
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng
* Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán
b. Ý nghĩa về KT, VH, XH và quốc phòng
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thương với các nước trên thế giới. Là cửa ngõ ra biển thuận lợi cho Lào, Đông Bắc Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc.
à Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới.
 + Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch)
- Về văn hóa- xã hội: thuận lợi cho nước ta chung số hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực ĐNA.
- Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng ĐNA.
1,2.Xác định vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ:
Sử dụng Át lát VN trang 4,5 để xác định kinh tuyến, vĩ tuyến và giới hạn phạm vi lãnh thổ.
- Vùng đất liền: Tiếp giáp với TQ ở phía bắc, Lào và Camphuchia ở phía T.
- Vùng biển: Phía Đ và ĐN giáp biển đông và vịnh Thái lan.
3.Ý nghĩa của vị trí địa lý:
Không sử dụng át lát mà phải học thuộc phần bên.
BÀI 4, 5: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM
KIẾN THỨC CƠ BẢN
NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT 
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta trải qua 3 giai đoạn: 
- Giai đoạn Tiền Cambri
- Giai đoạn Cổ kiến tạo
- Giai đoạn Tân kiến tạo.
1. Giai đoạn Tiền Cambri:
Hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam.
- Đây là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam.
Thời gian bắt đầu cách đây 2 tỉ năm, kết thúc cách đây 540 triệu năm.
- Chỉ diễn ra trên một phạm vị hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay:các mảng nền cổ như khối nhô Kon Tum, Hoàng Liên Sơn, vòm sông Chảy, sông Mã
- Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai đơn điệu:
Lớp vỏ thạch quyển, khí quyển ban đầu còn rât mỏng, thuỷ quyển mới xuất hiện với sự tích tụ các lớp nước trên mặt Trái Đất. Sinh vật bắt đầu xuất hiện ở dạng sơ khai nguyên thuỷ.
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo
 Đây là giai đoạn có TC quyết định đến tự nhiên nước ta
- Thời gian diễn ra 477 triệu năm. Kết thúc cách đây 65 triệu năm. Diễn ra trong thời gian khá dài.
- Có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta. Với 4 pha uốn nếp điển hình.
+ Địa hình: Có các hoạt động uốn nếp và nâng lên, sụt võng, đứt gãy tạo nên các dãy núi như: Dãy HLS, Trường sơn, các cánh cung ở ĐB.
+ Các loại đất, đá chủ yếu: đá lục nguyên, cát, vôi, bột kết (trầm tích biển và trầm tích lục địa), macma và biến chất.
+ Các yếu tố khác: Các điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển thuận lợi mà dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi Cổ sinh, các hóa đá than tuổi Trung sinh cùng nhiều loài sinh vật cổ khác.
- Đại bộ phận lãnh thổ nước ta đã được hình thành và các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các đứt gãy, động đất có các loại đá macma xâm nhập và mac ma phun trào như granit, riôlit, anđêzit cùng các khoáng quý như : đồng, sắt, thiếc, vàng , bạc, đá quý.
3.Giai đoạn Tân kiến tạo
- Là giai đoạn cuối cùng và còn kéo dài cho đến ngày.Thời gian bắt đầu cách đây 65 triệu năm.
- Chịu sự tác động mạnh mẽ của vận động tạo núi Anpơ – Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
+ Vận động tạo núi Anpơ – Himalaya xảy ra các hoạt động: uốn nếp, dứt gãy, phun trào mác ma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa, ở VN có các khu vực: HLS, Tnguyên, 
+ Ảnh hưởng biến đổi khí hậu toàn cầu trong kỉ Đệ tứ: làm biển tiến, biển lùi hình thành thềm biển, cồn cát các ngấn nước trên đá.
- Hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay như: 
+ Các vùng núi được nâng lên địa hình trẻ lại như: Địa hình phân bậc, đỉnh núi nhọn
+ Hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh như: Đồng bằng tiến ra biển hằng năm từ 80 – 100m, Xói mòn ở miền núi
+ Các khoáng sản ngoại sinh hình thành: Than, dầu mỏ khí đốt
+ Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới đã được thể hiện rõ nét.
Sử dụng át lát ĐLVN trang 8. Phần chú thích ghi rõ 3 giai đoạn phát triển của lãnh thổ VN. Chú ý chữ viết tắt của giới chính là thời kỳ thành tạo các loại đá ở các vùng lãnh thổ nước ta.
BÀI 6, 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
KIẾN THỨC CƠ BẢN
NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT 
I. Đặc điểm chung của địa hình:
1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
+ Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, ĐB chiếm 1/4 diện tích cả nước.
+ Đồi núi thấp, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích , núi cao trên 2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước.
2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam : Dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn.
+ Hướng vòng cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn.
3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: lớp vỏ phong hóa dày, hoạt động xâm thực-bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.
4.Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều: công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch
II. Các khu vực địa hình:
A. Khu vực đồi núi:
1. Địa hình núi chia làm 4 vùng:
a. Vùng núi Đông Bắc
+ Nằm ở tả ngạn S.Hồng với 4 cánh cung lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) chụm đầu ở Tam Đảo, mở về phía bắc và phía đông.
+ Núi thấp chủ yếu, theo hướng vòng cung, cùng với sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
+ Hướng nghiêng chung Tây Bắc – Đông Nam, cao ở phía Tây Bắc như Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là đồi núi thấp, cao trung bình 500-600 m; giáp đồng bằng là vùng đồi trung du dưới 100 m.
b. Vùng núi Tây Bắc
+ Giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh)
+ Hướng nghiêng: Thấp dần về phía Tây; Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, Phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt-Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông (S.Đà, S.Mã, S.Chu)
c. Vùng núi Bắc Trường Sơn: 
+ Từ Nam S.Cả tới dãy Bạch Mã.
+ Huớng chung TB-ĐN, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang, cao ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế, ở giữa là vùng núi đá vôi ở Quảng Bình.
+Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã cũng là ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
d. Vùng núi Nam Trường Sơn
+ Gồm các khối núi, cao nguyên ba dan chạy từ nơi tiếp giáp dãy núi Bạch Mã tới bán bình nguyên ở ĐNB, bao gồm khối núi Kon Tum và khối núi Nam Trung Bộ.
+ Hướng nghiêng chung: với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía Đông; còn phía Tây là các
cao nguyên xếp tầng cao khoảng từ 500-1000 m: Plây-Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh.
àtạo nên sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông-Tây của địa hình Trường Sơn Nam.
2. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
+ Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và Đông bằng.
+ Bán bình nguyên ở ĐNB với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100 m, bề mặt phủ ba dan cao khoảng 200 m; 
+ Dải đồi trung du ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp lại ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
* Thế mạnh:
- Khoáng sản: tập trung nhiều loại với trữ lượng lớn à tạo điều kiện phát triển nhiều ngành công nghiệp.
- Rừng và đất trồng: rất thuận lợi cho sự phát triển nông- lâm nghiệp nhiệt đới.
-Thuỷ năng: Tiềm năng thuỷ điện lớn( sông Đà, sông Đồng Nai, sông Xê Xan)
- Tiềm năng du lịch: có nhiều danh lam thắng cảnh để phát triển DL.
* Hạn chế: - Địa hình chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẽm vực, sườn dốc à gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Dễ xảy ra thiên tai (lũ quét, lũ ống, xói mòn, trược lở đất đá.)
B. Khu vực đồng bằng
1. ĐB châu thổ (ĐBSH, ĐBSCL)
a. ĐBSH
+ Đ/bằng phù sa của hệ thống sông Hồng và Thái Bình bồi đắp, được khai phá từ lâu, nay đã biến đổi nhiều.
+ Diện tích: 15.000 km2.
+ Địa hình: Cao ở rìa Tây, Tây Bắc và thấp dần về phía biển, chia cắt thành nhiều ô nhỏ. (do con người can thiệp vào như: đắp đê).
+ Trong đê, không được bồi đắp phù sa hàng năm, gồm các ruộng thấp bạc màu và các ô trũng ngập nước; Ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm nên cao hơn và màu mở.
b. ĐBSCL
+ Đồng bằng phù sa được bồi tụ bỡi sông Mê công khi vào lãnh thổ VN chia làm 2 nhánh: sông Tiền và sông Hậu, mới được khai thác từ thế kỷ XVII.
+ Diện tích: 40.000 km2.
+ Địa hình: thấp và khá bằng phẳng.
+ Không có đê, nhưng mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, nên vào mùa lũ bị ngập nước, mùa cạn nước triều lấn sâu vào đ/bằng. Trên bề mặt đ/bằng còn có những vùng trũng (đầm lầy) lớn như: Đồng tháp mười, Tứ giác Long xuyên. 
2. ĐB ven biển
+ Đ/bằng do phù sa sông và hoạt động của biển mà thành. Đất phù sa pha cát kém màu mở.
+ Diện tích: 15.000 km2.
+ Địa hình: Hẹp ngang và bị chia cắt thành từng khu vực nhỏ (Chỉ có đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên tương đối rộng). Phần giáp biển có cồn cát và đầm phá, tiếp theo là đất thấp trũng, trong cùng đã bồi tụ thành đồng bằng. 
* Thế mạnh:
+ Thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản có giá trị xuất khẩu cao.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản.
+ Thuận lợi cho cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công nghiệp 
+ Phát triển GTVT đường bộ, đường sông.
* Hạn chế: Bão, Lũ lụt, hạn hán thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Sử dụng át lát ĐLVN trang 6,7, 13, 14.
Dựa trên cơ sở màu sắc của lãnh thổ VN để xác định các dạng địa hình, cụ thể:
- Phần lớn diện tích lãnh thổ có màu sắc của thang phân tầng độ cao từ 200m trở lên. Chính vì vậy nên ĐH chủ yếu là đồi núi thấp.
- Hướng của ĐH căn cứ vào hướng của các dãy núi, tên các dãy núi có trong AL.
- Độ cao ĐH căn cứ vào thang phân tầng độ cao.
- Khu vực ĐH dựa vào các miền tự nhiên để phân tích.
- Khu vực đồi núi chia làm 4 vùng (AL trang 13 gồm có 3 vùng; AL trang 14 có 1 vùng).
- Đặc điểm của mỗi vùng chỉ cần nêu:
+ Giới hạn;
+ Hướng nghiêng;
+ tên các dãy núi;
+ Hướng của các dãy núi;
+ tên các cao nguyên;
+Một số đỉnh núi tiêu biểu với độ cao bao nhiêu mét.
* Thế mạnh:
* Hạn chế
Phải học thuộc ở phần bên.
Khu vực đồng bằng:
 ĐB châu thổ (ĐBSH, ĐBSCL); ĐB ven biển có thể phân tích đặc điểm dựa vào độ cao, tên sông, các bãi cát, đầm lầy, các dãy núi trong ĐB đẻ nêu đặc điểm của ĐB.
* Thế mạnh:
* Hạn chế
Phải học thuộc ở phần bên.
BÀI 8: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
KIẾN THỨC CƠ BẢN
NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT 
1. Khái quát về Biển Đông:
- Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2.
- Là biển tương đối kín.
- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản.
2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
a. Khí hậu: Nhờ có biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hoà, lượng mưa nhiều.
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển.
- Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và những rạn san hô.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái đất phèn, hệ sinh thái rừng trên đảo
c. TNTN vùng biển:
- Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng lớn ở bể Nam Côn Sơn và Cửu Long, cát, quặng titan,..,trữ lượng muối biển lớn tập trung ở NTB.
- Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng (2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm), các rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
- Rừng ngập mặn da dạng, các danh lam thắng cảnh khác
d. Thiên tai:
- Bão lớn, sóng lừng, nhiễm mặn.
- Sạt lở bờ biển
- Hiện tượng cát bay lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung
à Cần có biện pháp sử dụng hợp lý, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và phòng chống thiên tai, có chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển.
Phải học thuộc ở phần bên.
BÀI 9, 10: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
KIẾN THỨC CƠ BẢN
NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT 
1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm:
a. Tính chất nhiệt đới:
- Nằm trong vùng nội chí tuyến nên tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm trên 200C
- Tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn:
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500– 4000 mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%.
c. Gió mùa:
*Gió mùa mùa đông: (gió mùa ĐB)
-Từ tháng XI đến tháng IV
-Nguồn gốc: cao áp lạnh Sibia
-Hướng gió Đông Bắc.
-Phạm vi: miền Bắc (d.Bạch Mã trở ra)
-Đặc điểm:
+Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô
+Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn.
Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong BBC thổi theo hướng ĐB gây mưa vùng ven biển miền Trung, còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
*Gió mùa mùa hạ: (gió mùa TN)
-Từ tháng V đến tháng X
-Hướng gió Tây Nam.
+Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào khô, nóng.
+Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
Riêng Miền Bắc gió này tạo nên gió mùa ĐN thổi vào (do ảnh hưởng áp thấp Bắc Bộ).
2. Các thành phần tự nhiên khác
a.Địa hình:
* Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
- Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất trơ sỏi đá. 
- Địa hình ở vùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô.
- Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu. 
- Hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn.
*Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm mét.
b.Sông ngòi, đất, sinh vật:
 * Sông ngòi:
-Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Con sông có chiều dài hơn 10 km, nước ta có 2.360 con sông. Trung bình cứ 20 km đường bờ biển gặp một cửa sông.
-Sông ngòi nhiều nước giàu phù sa. Tổng lượng nước là 839 tỷ m3/năm. Tổng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn.
-Chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô.
 * Đất đai:
 Chủ yếu là 2 nhóm: feralits và phù sa. Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước taà loại đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta. Lớp đất phong hoá dày.
* Sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh là cảnh quan chủ yếu ở nước ta. Bên cạnh đó còn các kiểu thảm thực vật khác như: trảng cỏ, cây bụi, rừng tre nứa, rừng ngập mặn
- Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế tới 90%.
- Có sự xuất hiện các thành phần cận nhiệt đới và ôn đới núi cao chỉ 10% mà thôi.
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.
a/ Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông - Lâm kết hợp, nâng cao năng suất cây trồng.
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, khí hậu thời tiết không ổn định, mùa khô thiếu nước, mùa mưa thừa nước
b/ Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Thuận lợi để phát triển các nghành lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịchđẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho quản lý máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm:
Sử dụng át lát ĐLVN trang 9. Dựa trên cơ sở màu sắc, hướng chuyển động của mũi tên,biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa để xác định các yếu tố của khí hậu, cụ thể:
- KH nhiệt đới ẩm vì nhiệt độ TB năm cao trên 200C, mưa lớn trên 1600mm/năm, có bão hoạt động.
- Gió mùa: có 2 loại gió hoạt động theo 2 hướng ngược nhau trong năm.
+ Mùa hạ gió TN hoạt động mạnh trên cà nước chỉ có vùng ĐBSH gió chuyển thành ĐN. Những nơi có phơn là do gió TN vượt qua ĐH núi cao tạo thành. (tên dãy núi xem bản đồ trang 6 hoặc trang 13,14).
+ Mùa đông gió ĐB hoạt động mạnh từ vĩ tuyến 16 trở ra.
Các thành phần tự nhiên khác. 
Sử dụng át lát ĐLVN trang 10,11,12 để nêu đặc điểm nhưng không thể đầy đủ. Cho nêu phải kết hợp với học thuộc bài.
Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.
Phần này phải học không có trong ALVN.
BÀI 11, 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
KIẾN THỨC CƠ BẢN
NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT 
1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc-Nam.
 Thiên nhiên phân hoá theo Bắc Nam chủ yếu thay đổi của khí hậuà ranh giới là dãy Bạch Mã.
a/Miền khí hậu miền Bắc: (từ dãy núi Bạch Mã trở ra)
-Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
-Nhiệt độ trung bình: 200C-250C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (100C-120C). Số tháng lạnh dưới 200C có 3 tháng.
- Sự phân hoá theo mùa: mùa đông-mùa hạ
-Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận nhiệt đới, ôn đới, các loài thú có lông dày.
b/Miền khí hậu miền Nam: (từ dãy núi Bạch Mã trở vào)
-Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm.
-Nhiệt độ trung bình: >250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (30C-40C). Không có tháng nào dưới 200C.
- Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô
-Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động vật và thực vật thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài.
2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây.
a.Vùng biển và thềm lục địa:
- Diên tích gấp 3 lần đất liền.
- Độ nông sâu, rộng hẹp của thềm lục địa khác nhau theo từng đoạn bờ biển.
- Tài nguyên biển phong phú, đa dạng...=>Thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa.
b) Vùng đồng bằng ven biển:
- Có sự khác biệt giữa các vùng đồng bằng (do mối quan hệ với dãy đồi núi phía Tây, vùng biển phía đông)
+ ĐB Bắc Bộ, Nam Bộ: rộng lớn, bằng phẳng, đất đai màu mỡ....
+ ĐB ven biển miền Trung: nhỏ hẹp, bị chia cắt mạnh, xen kẽ là các cồn cát, đầm phá...thiân nhiên khắc nghiệt, đất đai khô cằn... nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển.
c) Vùng đồi núi.
 - Phân hoá phức tạp do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi.
 - Ví dụ : Vùng Tây Bắc và Đông bắc.
 Đông Trường Sơn và Tây Nguyên.
 Thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi). Thể hiện sự phân hoá thiên nhiên từ Đông-Tây Bắc Bộ và Đông Trường Sơn và Tây Nguyên.
3.Thiên nhiên phân hoá theo độ cao
a/ Đai nhiệt đới gió mùa.
- Miền Bắc: Dưới 600-700m
- Miền Nam từ 900-1000m
-Đặc điểm kh

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_cung_on_thi_12.doc