Đề cương ôn tập học kì I Vật lí lớp 6 - Bùi Xuân Hạnh

doc 7 trang Người đăng dothuong Lượt xem 516Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì I Vật lí lớp 6 - Bùi Xuân Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập học kì I Vật lí lớp 6 - Bùi Xuân Hạnh
đề cương ôn tập vật lí 6 – kì i
GV: Bùi Xuân Hạnh
Câu 1: Đổi các đơn vị sau
 1. 2,5km = ............. m = ......... .......cm
 2. 1234mm = ...........m = ................. hm = .................km
 3. 250m = ............. dm = .................. mm
 4. 3,2 m3 = ..................... dm3 = ........................cm3 = ............................cc
 5. 4,5 m3 = ........................... l = .............................. ml
 6. 123l = ...................... cm3 = ..................... cc = ..................... m3
 7. 3kg = ................... g; 4562kg = ............. tạ =............ tấn.
 8. m = 235kg thì P = .............N; m = 560g thì P = ...........N
 P = 240N thì m = ......... kg; P = 28N thì m = ............ kg
Chú ý: 1dm3 = 1l ; 1cm3 = 1cc; 1cm3 = 1 ml = 1cc
Câu 2: Hãy kể tên các loại thước đo độ dài? Tại sao người ta lại sản xuất ra nhiều loại thước khác nhau như vậy
Trả lời: Các loại thước đo độ dài: Thước thẳng, thước mét, thước nửa mét, thước kẻ, thước dây, thước cuộn, thước kẹp..... Người ta sản xuất ra nhiều loại thước như vậy để có thể chọn thước đo phù hợp với độ dài thực tế cần đo. Chẳng hạn thước dây để đo các độ dài cong như vòng ngực, thước cuộn dùng đo các độ dài lớn, thước kẻ để đo các độ dài ngắn và thẳng.
Câu 3: Khi dùng thước đo độ dài cần chú ý đến những yếu tố nào? Nêu đặc điểm các yếu tố đó?
Trả lời: Cần chọn thước có GHĐ và ĐCNN phù hợp.
Giới hạn đo của thước là giá trị lớn nhất ghi trên thước đó.
ĐCNN của thước là khoảng cách giữa hai vạch liên tiếp của thước.
Câu 4: Hãy kể tên những dụng cụ đo thể tích chất lỏng mà em biết. Những dụng cụ đó thường được dùng ở đâu?
TL: - Các loại ca đong, chai, lọ có ghi sẵn thể tích. Thường dùng để đong xăng, dầu, nước mắm...
- Các loại bình chia độ. Thường dùng để đo thể tích chất lỏng trong phòng thí nghiệm.
- Xilanh, bơm tiêm. Thường dùng để đo thể tích nhỏ như thuốc.
Câu 5: Khối lượng của vật là gì? Nêu đơn vị hợp pháp của khối lượng?
TL: Khối lượng của một vật chỉ lượng chất chứa trong vật. đơn vị hợp pháp của khối lượng là kilôgam (kg).
Câu 6: Lực là gì? Thế nào là hai lực cân bằng? Nếu chỉ có hai lức tác dụng lên vật mà vật đang đứng yên vẫn tiếp tục đứng yên thì đó là hai lực gì?
TL: - Lực là tác dụng đẩy hoặc kéo của vật này lên vật khác.
 - Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều.
- Đó là hai lực cân bằng.
Câu 7: Một lực tác dụng vào vật có thể gây ra những kết quả gì? Cho ví dụ minh hoạ?
TL: Lực tác dụng vào vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật hoặc làm vật bị biến dạng. Cũng có thể vừa làm biến đổi chuyển động vừa làm biến dạng vật.
Ví dụ: - Xe đạp đang đi ta bóp phanh thì xe chuyển động chậm lại.
- Ta kéo một sợi dây cao su thì sợi dây đó dài ra.
- Khi ta đá vào quả bóng thì quả bóng lăn đi đồng thời quả bóng bị biến dạng.
Câu 8: Trọng lực là gì? Phương và chiều của trọng lực? Đơn vị của lực?
TL: Trọng lực là lực hút của trái đất. Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về trái đất. 
Đơn vị của lực là Neutơn kí hiệu là N. Trọng lượng quả nặng 100g bằng 1N.
Câu 9: a. Lực kế dùng để làm gì? Hãy nêu cấu tạo của một lực kế lò xo đơn giản? Nêu cách dùng lực kế để đo một lực?
b. Hãy nêu mối quan hệ giữa khối lượng và trong lượng?
Một vật có khối lượng 1,5 tấn thì có trong lượng bằng bao nhiêu Niutơn?
TL: 
a. Lực kế là dụng cụ dùng để đo lực. đo lực kéo, lực đẩy, có lực kế đo được cả lựa kéo và lực đẩy.
 Cấu tạo của lực kế lò xo: Lực kế có một chiếc lò xo một đầu gắn chặt vào vỏ lực kế, đầu kia có gắn một cái móc và một cái kim chỉ thị. Kim chỉ thị chạy trên mặt bảng chi độ.
 Cách đo lực :
Trước khi đo lực ta phải điều chỉnh để kim chỉ thị chỉ số 0.
Cho lực cần đo tác dụng vào móc của lực kế 
Cầm vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo.
b. Khối lượng m (kg) và trọng lượng P(N) của một vật liên hệ với nhau bởi công thức 
 P = 10. m.
 Vật có khối lượng m = 1,5 tấn = 1500kg thì có trọng lượng là 
 P = 10.m = 10.1500 = 15 000N
Câu 10: a. Khối lượng riêng của vật là gì? Nêu công thức tính khối lượng riêng ? Đơn vị của khối lượng riêng
b. Trọng lượng riêng của vật là gì? Nêu công thức tính trọng lượng riêng ? Đơn vị của trọng lượng riêng
TL: a. Khối lượng riêng của một chất là khối lượng của một mét khối chất đó. 
Công thức tính khối lượng riêng là: D = ; trong đó m là khối lượng (kg), V là thể tích của vật (m3). Đơn vị của khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối (kg/m3)
b. a. Trọng lượng riêng của một chất là trọnglượng của một mét khối chất đó. 
Công thức tính trọng lượng riêng là: d = ; trong đó P là trọng lượng (N), V là thể tích của vật (m3). Đơn vị của trọng lượng riêng là Niutơn trên mét khối (N/m3)
Câu 11: Hãy nêu các loại máy cơ đơn giản? Nêu tác dụng của mặt phẳng nghieng và đòn bẩy?
TL: Có 3 loại máy cơ đơn giản là: Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy và ròng rọc (ròng rọc cố định và ròng rọc động)
Tác dụng của mặt phẳng nghiêng: Giúp ta đưa một vật lên cao với lực nhỏ hơn trọng lượng của vật đó.
Tác dụng của đòn bẩy: Giúp ta di chuyển một vật trên mặt phẳng nằm ngang với lực nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Câu 12: a. Nêu cách đo thể tích của vật bằng bình chia độ, bằng bình tràn? 
 b. Một bình chia độ có chứa 56cm3 nước, sau khi bỏ một vật không thấm nước vào bình chia độ thì thấy thể tích trong bình chia độ lúc này là 100cm3. Hỏi thể tích của vật đó bằng bao nhiêu?
TL
a. Khi vật bỏ vừa bình chia độ ta dùng bình chia độ để đo thể tích:
Cách đo như sau: - Trước hết cho chất lỏng vào bình chia độ đến thể tích V1.
- Sau đó cho vật cần đo vào bình chia độ thì mực chất lỏng trong bình đâng lên thể tích V2 
- Thể tích V của vật cần đo là: V = V2 – V1.
* Khi vật không bỏ vừa bình chia độ ta dùng bình tràn và tiến hành như sau:
- Cho chất lỏng vào bình tràn đến miệng ống tràn và hứng bình chứa dưới ống tràn.
- Cho vật cần đo thể tích vào bình tràn thì lượng chất lỏng sẽ tràn qua ống tràn vào bình chứa, chờ cho đến khi không tràn nữa.
- Lấy chất lỏng ở bình chứa cho vào bình chia độ rồi đọc số chỉ trên bình chia độ thì đó là thể tích của vật cần đo.
b. Thể tích chất lỏng khi chư có vật là V1 = 56cm3; thể tích chất lỏng khi đã có vật là 
V2 = 100cm3 thì thể tích của vật là: V = V2- V1 = 100 – 56 = 44cm3
Câu 13: Lấy hai ngón tay ép một lò xo lại. Nhận xét về tác dụng của ngón tay lên lò xo và của lò xo lên ngón tay.
TL: Ngón tay tác dụng lực ép lên lò xo còn lò xo tác dụng lực đẩy lên ngón tay. Hai lực này là hai lực cân bằng.
Câu 14: Lực kế lò xo trong trường học có thang chia độ là Neutơn. Nhưng lực kế lò so mà người đi chợ mang theo có thang chia độ là kg. Giải thích vì sao người ta lại làm như vậy?
TL: Trong trường học ta cần đo lực tác dụng và trọng lượng của vật nên dùng thang chia độ là Neutơn, còn người đi mua hàng cần đo khối lượng của vật nên dùng thang chia độ là kg. Người ta làm như vậy là dựa theo công thức P = 10m. Nghĩa là cứ 1N thì ứng với 100g hay 10N ứng với 1kg.
Câu 15: Tại sao đi lên dốc càng thoai thoải thì càng rễ dàng hơn? Tại sao khi đi xe đạp lên dốc ta không đi thẳng mà thường đi ngoằn ngoèo?
TL: - Dốc càng thoai thoải tức là độ nghiêng càng ít thì lực nâng người khi đi càng nhỏ nghĩa là dề đi hơn. (Mặt phẳng nghiêng càng dài thì đưa vật lên càng dễ dàng hơn).
- Đi như vậy là đi theo đường ít nghiêng hơn nên tốn ít lực nâng người hơn.
Câu 16: 
a. Khi treo một vật bằng một sợi dây, sau khi vật đứng yên thì lực chịu tác dụng của những lực nào? Các lực đó có đặc điểm gì?
b. Nếu dùng kéo cắt sợi dây thì hiện tượng gì xảy ra? Vì sao lại như vậy?
 Vật nặng
TL: 
a. Sau khi đứng yên vật chịu tác dụng của hai lực là sức căng của sợi dây hướng lên trên và trọng lực của vật hướng xuống dưới. Hai lực đó là hai lực cân bằng mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều.
b. Khi cắt sợi dây thị vật rơi xuống vì lúc đó không còn lực cân bằng nữa mà chỉ còn mình trọng lực tác dụng lên vật nên vật rơi về phía mặt đất.
Câu 17: Bạn An dùng cân Rôbéc van để cân một vật, sau khi bổ vật lên đĩa cân A, An bỏ lần lượt các quả cân có khối lượng: 5g, 10g, 15g, 15g, 20g, 2g lên đĩa cân B thì thấy cân thăng bằng. Hỏi vật đó nặng bao nhiêu gam.
Giải: Tổng khối lượng các quả cân trên đĩa cân B là:
 5 + 10 + 15 + 15 + 20 + 2 = 67g
 Vì cân thăng bằng nên tỏng khối lượng quả cân bằng khối lượng vật. Vậy vật có khối lượng là: 67g.
Câu 18: Một hộp sữa có khối lượng 397g và thể tích là 320cm3. Hãy tính khối lượng riêng của sữa theo đơn vị kg/m3
 Giải: Ta đổi: m = 397g = 0,397kg; V = 320cm3 = 0,000320m3
 Khối lượng riêng của sữa là: D = = 1240kg/m3
	Đ/S: 1240kg/m3
Câu 19: Tính khối lượng và trọng lượng của một chiếc dầm sắt có thể tích 50dm3. Biết khối lượng riêng của sắt là: 7800kg/m3
Giải: Đổi V = 50dm3 = 0,050m3, D = 7800kg/m3
Khối lượng của dầm sắt là: m = D. V = 7800. 0,050 = 390kg.
Trọng lượng của dầm sắt là: P = 10.m = 10. 390 = 3900N
 Đ/s: 390kg; 3900N.
Câu 20: Một hòn gạch “hai lỗ” có khối lượng 1,6kg. Hòn gạch có thể tích 1200cm3. Mỗi lỗ có thể tích 192cm3. Tính khối lượng riêng và trọng lượng riêng của gạch.
Giải: Đổi V1 = 1200cm3 = 0,0012m3; V2 = 192cm3 = 0,000192m3
Thể tích của viên gạch không tính hai lỗ là: 
 V = V1 – 2.V2 = 0,0012 – 2. 0,000192 = 0,000816m3
Khối lượng riêng của gạch là: D = kg/m3
Trọng lượng riêng của gạch là: d = 10.D = 10.1960, 8 = 19608N/m3
Câu 21: Một vật ở trên trái đất có khối lượng m và trọng lượng P. Nếu đem vật đó ra ngoài khoảng không vũ trụ thì khối lượng và trọng lượng thay đổi như thế nào? Vì sao?
TL: Khối lượng của vật không đổi vì khối lượng là lượng chất chứa trong vật.
Còn trọng lượng của vật sẽ thay đổi vì trọng lượng của vật là trọng lực (lực hút của trái đất tác dụng lên vật). Khi ra ngoài khoảng không vũ trụ không còn lực hút của trái đất nữa thì trọng lượng của vật bằng 0.
Chúc các em thi đạt kết quả cao!
********************************************
đề cương ôn tập vật lí 6 - kì ii
Câu 1: Vì sao khi nấu nước ta không nên đổ thật đầy nước vào ấm?
 Trả lời: Khi nấu nước thì cả ấm và nước đều nóng lên và nở ra, nhưng do ấm là chất rắn nên nở ra vì nhiệt ít hơn nước là chất lỏng. Do vậy nếu đổ dầy nước thì khi nước nóng lên sẽ bị tràn ra ngoài.
Câu 2: Tại sao không nên đổ thật đầy nước vào chai thủy tinh rồi vặn chặt nắp và cho vào tủ lạnh?
TL: Vì trong quá trình nước trong chai đông đặc thành nước đá thì thể tích của nó tăng (giảm từ 40C xuống 00C), trong khi đó chai thủy tinh gặp lạnh sẽ co lại nên thể tích giảm . Do đó có thể dẫn đến vỡ chai.
Câu 3: Vì sao khi quả bóng bàn bị bẹp, nếu ta nhúng vào nước nóng thì nó phồng lên như cũ?
TL: Vì khi nhúng vào nước nóng thì cả vỏ quả bóng và không khí bên trong quả bóng đều nóng lên và nở ra, nhưng do vỏ quả bóng bàn là chất rắn nên nở ra vì nhiệt ít hơn không khí ở bên trong quả bóng. Vì vậy quả bóng bàn phông lên như cũ.
Câu 4: Tại sao khi trồng cây (cây mới trồng) người ta thường phát bớt lá.
TL: Vì để giảm sự thoát hơi nước của thân cây qua lá giúp cây không bị mất nước và thân không bị khô.
Câu 5: Nhiệt kế hoạt động dựa trên nguyên tắc nào? Hãy nêu các loại nhiệt kế em đã học và công dụng của chúng?
TL: Nhiệt kế hoạt động dựa trên nguyên tắc sự dãn nở vì nhệt của chất lỏng.
Có ba loại nhiệt kế đã học gồm: Nhiệt kế thủy ngân; nhiệt kế rượu; nhiệt kế y tế
Công dụng:
Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo nhiệt độ trong các phòng thí nghiệm
Nhiệt kế rượu dùng để đo nhiệt độ khí quyển.
Nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể .
Câu 6: Hãy so sánh sự nở vì nhiệt của chất rắn, lỏng, khí.
TL: Khi nóng lên thì chất rắn, chất lỏng, chất khí đều nở ra. Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau, các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau còn các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
Nói chung khi tăng ở cùng một nhiệt độ thì chất khí nở ra nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở ra nhiều hơn chất rắn.
Câu 7: Có hai chiếc cốc thủy tinh bị trổng khít vào nhau (Một cốc ở trong, một cốc ở ngoài). Nếu chỉ có nước nóng và nước đá thì làm thế nào để lấy được hai cái cố ra.
TL: Ta cho nước đá vào cốc bên trong đồng thời nhúng cốc bên ngoài vào nước nóng thì lấy được hai cốc ra ngoài. Vì khi cốc trong gặp lạnh thì co lại, còn cốc ngoài gặp nóng thì nở ra nên hai cốc tách khỏi nhau.
Câu 8: Tại sao các tấm tôn lợp nhà người ta thường làm hình lượn sóng?
TL: Làm hình lượn sóng để khi các tấm tôn gặp nhiệt độ cao (về mùa hè) chúng nở ra vì nhiệt mà ít bị ngăn cản tránh trường hợp gây ra lực lớn làm rách các đinh chốt và tấm tôn.
Câu 9: Có những loại máy cơ đơn giản nào? Hãy nêu tác dụng của từng loại?
TL: Có ba loại máy cơ đơn giản gồm: Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc (ròng rọc cố định và ròng rọc động) 
Tác dụng:
- Mặt phẳng nghiêng có tác dụng đưa vật lên cao với một lực nhỏ hơn trong lượng của vật.
-Đòn bẩy có tác dụng di chuyển mặt trên mặt phẳng nằm ngang với lực nhỏ hơn trọng lượng của vật
-Ròng rọc cố định có tác dụng làm thay đổi hướng kéo vật.
-Ròng rọc cố định có tác dụng đưa vật lên cao với lực kéo bằng nửa trọng lượng của vật.
Câu 10: Tại sao khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh mỏng thì không hay vỡ còn khi rót vào cốc dày thì hay bị vỡ. Nêu cách khác phục?
TL: Khi ta rót nước nóng vào cốc mỏng thì nhiệt thì toàn bộ cốc nhanh chóng nóng lên và nở ra dều đặn, còn khi rót vào cốc dày thì phần bên trong nóng lên trước còn phần bên ngoài chưa kịp nóng lên do cốc dày nên làm cốc dễ vỡ. Để tránh vỡ cốc ta nên rót một ít nước nóng vào cốc sau đó tráng đều để toàn bộ cốc nóng lên rồi mới rót nước vào.
Câu 11: Khi nhiệt kế thủy ngân hoặc nhiệt kế rượu nóng lên thì cả bầu nhiệt kế và thủy ngân (hoặc rượu đều nóng lên). Tại sao thủy ngân (hoặc rượu vẩn dâng lên trong ống nhiệt kế)?
TL: Khi đó cả thủy tinh (vỏ nhiệt kế) và thủy ngân ( rượu) bên trong đều nóng lên, nhưng do chất lỏng nhở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn nên thủy ngân (hoặc rượu) vẫn dâng lên trong ống nhiệt kế.
Câu 12: Vì sao không nên đóng chai nước ngọt vỏ bằng thủy tinh thật đầy chai.
TL: Vì nếu đóng đầy chai khi gặp nhiệt độ cao nước ngọt trong chai sẽ nở ra nhiều hơn so với vỏ chai sẽ làm bật nắm hoặc vỡ chai.
Câu 13: Vì sao người ta không dùng nước mà phải dùng rượu để chế tạo nhiệt kế đo nhiệt độ khí quyển?
TL: Vì nhiệt độ đông đặc của rượu rất thấp (-1170C) và nhiệt độ của khí quyển không thể xuống thấp hơn nhiệt độ này.
Câu 14: Nêu quá trình chuyển thể của đồng trong việc đúc tượng đồng?
TL: Khi đồng chưa đưa vào lò nung thì ở thể rắn, khi ở trong lò đồng ở thể rắn - lỏng rồi chuyển sang thể lỏng. Khi đồng được cho vào khuôn đúc thì đồng ở thể lỏng – rắn rồi chuyển sang thể rắn.
Câu 15: Giải thích sự tạo thành các giọt sương vào ban đêm.
TL: Vào ban đêm hơi nước trong không khí gặp lạnh nên ngưng tụ thành các giọt sương.
Câu 16: Vì sao vào mùa lạnh khi ta hà hơi (thở) vào mặt gương thì mặt gương mờ đi rồi sau một thời gian ngắn mặt gương lại trở lại như cũ
TL: Vì trong hơi thở có hơi nước. Khi gặp mặt gương lạnh hơi nước ngưng tụ tạo thành các hạt nước nhỏ làm mờ gương. Sau một thời gian các hạt nước này bay hơi vào không khí mặt gương trở lại như cũ.
Câu 17: Tại sao rượu đựng trong chai nếu không đậy nút sẽ cạn dần , còn nếu đậy nút kín thì không cạn.
TL: Trong chai rượu xảy ra đồng thời hai quá trinh bay hơi và ngưng tụ. Do chai được nút kín nên bao nhiêu rượu bay hơi thì bấy nhiêu rượu ngưng tụ, do vậy lượng rượu không giảm. Nừu không đậy nút thì quá trình bay hơi mạng hơn ngưng tụ nen rượu cạn dần.
Câu 18: Tại sao khi vừa rót nước ở trong phích ra mà đậy nút phích ngay lại thì có thể làm bật nút phích ra ngoài. Nêu cách khắc phục.
TL: Khi ta rót nước ra thì có một lượng không khí tràn vào trong phích. Nếu ta đậy ngay nút lại thì không khí trong phích gặp nước nóng nên nở ra và có thể làm bật nút phích.
Cách khắc phục: Ta khong nên đậy nút ngay mag chờ một chút cho khong khí nóng lên và thoát ra ngoài rồi mới đậy nút.
Câu 19:
Một bình thủy tinh đựng không khí (như hình vẽ)
Có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước khi ta nung nóng bình cầu?
TL: Khi ta nung nóng bình cầu thì bình thủy tinh được tiếp xúc với nhiệt trước nên nó nóng lên và nở ra làm thể tích bính cầu tăng, do đó giọt nước di chuyển về phía đầu A. Sau đó khong khí trong bình mới nóng lên và nở ra, nhưng do chất khí nở vì nhiệt nhanh hơn chất rắn (thủy tinh) nên thể tích không khí tăng mạnh làm giọt nước di chuyển về phía đầu B.
 Giọt nước
 A B 

Tài liệu đính kèm:

  • docOn VLI 6 - KI.doc